Tuần 14. Nhàn
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thích |
Ngày 19/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Nhàn thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
chuc_nguyen97
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
(Hợp tuyển thơ văn Việt nam, tập II).
1. TÁC GIẢ
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
chuc_nguyen97
- Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trạng Trình, (1491- 1585), hiệu là Bạch Vân cư sĩ, quê làng Trung Am (nay thuộc Vĩnh Bảo – Hải Phòng).
- Ông là người có học vấn uyên thâm, tính tình thẳng thắn, cương trực, được suy tôn là Tuyết Giang phu tử (Người thầy sông tuyết).
- Đỗ trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều nhà Mạc. Sau đó cáo quan về ở ẩn, làm nghề dạy học.
2. TÁC PHẨM
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
chuc_nguyen97
+ Chữ hán: Bạch Vân Am thi tập (gồm 700 bài)
+ Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (gồm 170 bài).
- Nội dung thơ : Mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. và phê phán những thói đời đen bạc.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
3. VĂN BẢN
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
a. Xuất xứ :
c. Bố cục :
Hai phần
Trích tập Bạch Vân quốc ngữ thi, được sáng tác khi tác giả về ở ẩn.
Câu 1, 2; 5, 6 : Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Câu 3, 4,7,8 : Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
b. Thể loại :
Thất ngôn bát cú Đường luật.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
Câu 1, 2 :
- Điệp số từ “một”
- Liệt kê : “Mai, cuốc, cần câu”
Sẵn sàng hòa nhập vào cuộc sống chất phác, đồng quê.
- Nhịp điệu: 2/2/3
- Từ láy “Thơ thẩn” :
- “Dầu ai vui thú nào” :
=>Trạng thái thanh thản, ung dung hòa nhập vào cuộc sống dân dã, thôn quê và coi thường danh lợi của nhà thơ.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Nhàn hạ, thanh thản
Mặc ai, không bận tâm với danh lợi.
+ Thu : măng trúc.
+ Đông: giá đỗ
+ Xuân: tắm hồ sen.
+ Hạ: tắm ao.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
Câu 5, 6 :
- Thức ăn :
Cuộc sống đạm bạc, dân dã, mùa nào thức ấy, hòa mình với thiên nhiên.
Cách ngắt nhịp : 4-3
Nghệ thuật : Liệt kê đan xen
Nhà thơ đã sống cuộc sống thuần hậu của một lão nông tri điền, chan hòa với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao và vượt lên trên danh lợi.
Thu : ăn măng trúc
Đông : ăn giá
- Sinh hoạt :
Xuân : tắm hồ sen
Hạ : tắm ao
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
Câu 3, 4 :
- Nghệ thuật đối :
Cách nói ngược nghĩa : Ta dại – người khôn.
=> Đối lập giữa nhân cách và danh lợi – cho thấy sự thanh thản của nhà thơ khi thoát ra ngoài vòng danh lợi.
Ta >< người
Dại >< khôn
Nơi vắng vẻ >< chốn lao xao
+ Nơi vắng vẻ : nơi tĩnh lặng, nơi thôn quê, dân dã.
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
- Nghệ thuật ẩn dụ :
+ Chốn lao xao : chốn quan trường, nơi đô hội, nơi tranh giành quyền lợi.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
Câu 7, 8 :
Với nhà thơ, cái khôn của người thanh cao là quay lưng lại với danh lợi vì danh lợi chỉ là “giấc chiêm bao”. Trí tuệ đó đã nâng cao nhân cách để nhà thơ từ bỏ “chốn lao xao” mà tìm “nơi vắng vẻ”, nơi tĩnh tại của tâm hồn ở chốn đồng quê.
+ Hình ảnh “Uống rượu cội cây” : Thú tiêu dao của bậc trí thức.
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
+ Điển tích “Phú quý tựa chiêm bao” : Triết lý nhân sinh của bậc trí thức.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
1. Nghệ thuật
2. Ý nghĩa văn bản
- Từ ngữ, hình ảnh tự nhiên, mộc mạc.
- Sử dụng đạt hiệu quả nghệ thuật : Đối, điệp, điển tích.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.
- Vẻ đẹp nhân cách : thái độ coi thường danh lợi, giữ cốt cách thanh cao, hòa hợp thiên nhiên.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. TÌM HIỂU CHUNG
III. TỔNG KẾT
1
2
BẠN HIỂU THẾ NÀO ?
?
2
Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào ?
BẠN HIỂU THẾ NÀO ?
TRẢ LỜI
Sống đạm bạc, hòa hợp với thiên nhiên,vượt lên trên danh lợi.
Qua bài thơ NHÀN của Nguyễn Bỉnh Khiêm, bạn cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ như thế nào ?
TRẢ LỜI
Nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm.
BẠN HIỂU THẾ NÀO ?
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
chuc_nguyen97
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
(Hợp tuyển thơ văn Việt nam, tập II).
1. TÁC GIẢ
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
chuc_nguyen97
- Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trạng Trình, (1491- 1585), hiệu là Bạch Vân cư sĩ, quê làng Trung Am (nay thuộc Vĩnh Bảo – Hải Phòng).
- Ông là người có học vấn uyên thâm, tính tình thẳng thắn, cương trực, được suy tôn là Tuyết Giang phu tử (Người thầy sông tuyết).
- Đỗ trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều nhà Mạc. Sau đó cáo quan về ở ẩn, làm nghề dạy học.
2. TÁC PHẨM
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
chuc_nguyen97
+ Chữ hán: Bạch Vân Am thi tập (gồm 700 bài)
+ Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (gồm 170 bài).
- Nội dung thơ : Mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. và phê phán những thói đời đen bạc.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
3. VĂN BẢN
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
a. Xuất xứ :
c. Bố cục :
Hai phần
Trích tập Bạch Vân quốc ngữ thi, được sáng tác khi tác giả về ở ẩn.
Câu 1, 2; 5, 6 : Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Câu 3, 4,7,8 : Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
b. Thể loại :
Thất ngôn bát cú Đường luật.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
Câu 1, 2 :
- Điệp số từ “một”
- Liệt kê : “Mai, cuốc, cần câu”
Sẵn sàng hòa nhập vào cuộc sống chất phác, đồng quê.
- Nhịp điệu: 2/2/3
- Từ láy “Thơ thẩn” :
- “Dầu ai vui thú nào” :
=>Trạng thái thanh thản, ung dung hòa nhập vào cuộc sống dân dã, thôn quê và coi thường danh lợi của nhà thơ.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Nhàn hạ, thanh thản
Mặc ai, không bận tâm với danh lợi.
+ Thu : măng trúc.
+ Đông: giá đỗ
+ Xuân: tắm hồ sen.
+ Hạ: tắm ao.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
Câu 5, 6 :
- Thức ăn :
Cuộc sống đạm bạc, dân dã, mùa nào thức ấy, hòa mình với thiên nhiên.
Cách ngắt nhịp : 4-3
Nghệ thuật : Liệt kê đan xen
Nhà thơ đã sống cuộc sống thuần hậu của một lão nông tri điền, chan hòa với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao và vượt lên trên danh lợi.
Thu : ăn măng trúc
Đông : ăn giá
- Sinh hoạt :
Xuân : tắm hồ sen
Hạ : tắm ao
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
Câu 3, 4 :
- Nghệ thuật đối :
Cách nói ngược nghĩa : Ta dại – người khôn.
=> Đối lập giữa nhân cách và danh lợi – cho thấy sự thanh thản của nhà thơ khi thoát ra ngoài vòng danh lợi.
Ta >< người
Dại >< khôn
Nơi vắng vẻ >< chốn lao xao
+ Nơi vắng vẻ : nơi tĩnh lặng, nơi thôn quê, dân dã.
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
- Nghệ thuật ẩn dụ :
+ Chốn lao xao : chốn quan trường, nơi đô hội, nơi tranh giành quyền lợi.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
Câu 7, 8 :
Với nhà thơ, cái khôn của người thanh cao là quay lưng lại với danh lợi vì danh lợi chỉ là “giấc chiêm bao”. Trí tuệ đó đã nâng cao nhân cách để nhà thơ từ bỏ “chốn lao xao” mà tìm “nơi vắng vẻ”, nơi tĩnh tại của tâm hồn ở chốn đồng quê.
+ Hình ảnh “Uống rượu cội cây” : Thú tiêu dao của bậc trí thức.
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm :
+ Điển tích “Phú quý tựa chiêm bao” : Triết lý nhân sinh của bậc trí thức.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đọc văn : tiết 40
1. Nghệ thuật
2. Ý nghĩa văn bản
- Từ ngữ, hình ảnh tự nhiên, mộc mạc.
- Sử dụng đạt hiệu quả nghệ thuật : Đối, điệp, điển tích.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.
- Vẻ đẹp nhân cách : thái độ coi thường danh lợi, giữ cốt cách thanh cao, hòa hợp thiên nhiên.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. TÌM HIỂU CHUNG
III. TỔNG KẾT
1
2
BẠN HIỂU THẾ NÀO ?
?
2
Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào ?
BẠN HIỂU THẾ NÀO ?
TRẢ LỜI
Sống đạm bạc, hòa hợp với thiên nhiên,vượt lên trên danh lợi.
Qua bài thơ NHÀN của Nguyễn Bỉnh Khiêm, bạn cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ như thế nào ?
TRẢ LỜI
Nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm.
BẠN HIỂU THẾ NÀO ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thích
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)