Tuần 14. Nhàn
Chia sẻ bởi Trịnh Thị Hà Giang |
Ngày 19/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Nhàn thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Tiết 53 - Đọc văn
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
a. Cuộc đời
(1491-1585).
Quê: Vĩnh Bảo-
Hải Phòng.
Sống gần trọn thế kỉ XVI đầy biến động.
Trạng Trình
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đỗ Trạng nguyên năm 1535 dưới triều nhà Mạc.
Được phong Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công.
Nguyễn Bỉnh Khiêm dâng sớ vạch tội và xin chém mười tám lộng thần nhưng không được vua Mạc chấp thuận.
Bạch Vân Cư Sĩ
Ông cáo quan về quê lập am Bạch Vân, dựng quán Trung Tân.
Bạch Vân Cư Sĩ
Ông sống hoà mình với thiên nhiên
và gần gũi với nhân dân
Ông mở trường dạy học
Tuyết Giang Phu Tử
đào tạo được nhiều học trò giỏi.
Triều đình thường đến hỏi ông việc chính sự.
Đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm tại xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
Lễ hội Trạng Trình
- Con người:
Thanh liêm, chính trực, học vấn uyên thâm.
Có uy tín và ảnh hưởng lớn đối với thời đại.
b.Sự nghiệp thơ văn
Ông là nhà thơ lớn của dân tộc.
Tác phẩm:
+“Bạch Vân am thi tập”
+“Bạch Vân quốc ngữ thi”.
Thơ ông mang đậm tính triết lí, ngợi ca thú thanh nhàn, phê phán những điều xấu xa trong xã hội.
Nguyễn Bỉnh Khiêm
“Một
bậc
kì
tài,
hiền
danh
muôn
thuở”
(Phan
Huy
Chú)
“Như
núi
Thái
Sơn,
như
sao
Bắc
Đẩu”
(Vũ
Khâm
Lân)
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ:
Bài số 73 trong tập thơ Nôm “Bạch Vân quốc ngữ thi”.
b. Đề tài:
- Nhàn.
- Triết lí sống của
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
Nhàn
Nguyễn Bỉnh Khiêm
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc,cảm nhận chung
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Nhịp thơ: chậm, thong thả.
- Cảm xúc: vui, thanh thản.
1. Đọc,cảm nhận chung
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
- Nhịp thơ: 2/2/3 chậm, thong thả.
- Điệp từ “một” kết hợp với liệt kê các danh từ “mai”, “cuốc”, “cần câu”.
cái gì cũng có, cũng sẵn sàng, chu đáo.
- “Thơ thẩn”: trạng thái thảnh thơi, nhàn rỗi.
- “dầu ai vui thú nào”: sự kiên định với lối sống đã lựa chọn.
a. Hai câu đề
2. Đọc-hiểu chi tiết
Hai câu đề toát lên vẻ ung dung, tự tại của một con người đã hoà mình vào chốn cây cỏ, điền viên, được sống theo ý thích của mình.
NHÀN
Tự do
chọn
cách sống
cho mình
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
- Nghệ thuật đối lập:
“ta”
“người”
“nơi vắng vẻ”
“chốn lao xao”
“khôn”
“dại”
Nhấn mạnh quan niệm sống của tác giả.
b. Hai câu thực
Nơi vắng vẻ
Chốn lao xao
Thiên nhiên yên tĩnh
Thảnh thơi, thoải mái trong tâm hồn
Bon chen, luồn cúi
Quan trường, danh lợi
- Cách nói ngược:
“Ta dại” – “Người khôn”
hóm hỉnh, pha chút mỉa mai.
Hai câu thực thể hiện triết lí sống của một bậc trí giả: tìm về nơi thiên nhiên yên tĩnh để giữ sự thanh cao, trong sạch cho tâm hồn.
NHÀN
Thoát khỏi
vòng danh lợi
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”
- Thức ăn:
+ Thu: măng trúc
+ Đông: giá
đạm bạc, dân dã.
- Sinh hoạt:
+ Xuân: tắm hồ sen.
+ Hạ: tắm ao
thuần hậu, thanh cao.
c. Hai câu luận
Hai câu luận toát lên niềm vui với cuộc sống đạm bạc, thanh cao, hoà hợp với tự nhiên.
NHÀN
Sống thuận
theo tự nhiên
THẢO LUẬN
Cuộc sống ung dung, tự tại, thanh cao của Nguyễn Bỉnh Khiêm gợi cho em điều gì về phong thái sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Bác để tình thương cho chúng con,
Một đời thanh bạch, chẳng vàng son.
Mong manh áo vải, hồn muôn trượng,
Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.”
(Tố Hữu)
“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”
- Dùng điển cố: Thuần Vu Phần.
Triết lí nhân sinh: Công danh phú quý chỉ là giấc mộng.
- Hai chữ “nhìn xem”:
thế đứng cao hơn.
thái độ coi thường công danh lợi lộc.
d. Hai câu kết
Hai câu kết thể hiện thái độ coi thường công danh phú quý- triết lí nhân sinh tích cực của tác giả trong thời đại bấy giờ.
NHÀN
Coi thường
công danh
phú quý
1. NỘI DUNG
- “Nhàn” là triết lí sống: tự do lựa chọn cách sống cho mình, sống hài hoà với tự nhiên, đứng cao hơn công danh phú quý.
- Bài thơ thể hiện vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
2. NGHỆ THUẬT
- Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên.
- Lời thơ hóm hỉnh, nhẹ nhàng.
III. TỔNG KẾT
Từ triết lí sống của nhà thơ
Nguyễn Bỉnh Khiêm, các em có
suy nghĩ gì về quan niệm sống nhàn
của một bộ phận thanh niên, học sinh
trong xã hội ngày nay?
Các em rút ra bài học sâu sắc gì
cho sự tu dưỡng của bản thân?
THẢO LUẬN NHÓM
Cảm ơn quý thầy cô
Chúc các em học tốt
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Tiết 53 - Đọc văn
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
a. Cuộc đời
(1491-1585).
Quê: Vĩnh Bảo-
Hải Phòng.
Sống gần trọn thế kỉ XVI đầy biến động.
Trạng Trình
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đỗ Trạng nguyên năm 1535 dưới triều nhà Mạc.
Được phong Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công.
Nguyễn Bỉnh Khiêm dâng sớ vạch tội và xin chém mười tám lộng thần nhưng không được vua Mạc chấp thuận.
Bạch Vân Cư Sĩ
Ông cáo quan về quê lập am Bạch Vân, dựng quán Trung Tân.
Bạch Vân Cư Sĩ
Ông sống hoà mình với thiên nhiên
và gần gũi với nhân dân
Ông mở trường dạy học
Tuyết Giang Phu Tử
đào tạo được nhiều học trò giỏi.
Triều đình thường đến hỏi ông việc chính sự.
Đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm tại xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
Lễ hội Trạng Trình
- Con người:
Thanh liêm, chính trực, học vấn uyên thâm.
Có uy tín và ảnh hưởng lớn đối với thời đại.
b.Sự nghiệp thơ văn
Ông là nhà thơ lớn của dân tộc.
Tác phẩm:
+“Bạch Vân am thi tập”
+“Bạch Vân quốc ngữ thi”.
Thơ ông mang đậm tính triết lí, ngợi ca thú thanh nhàn, phê phán những điều xấu xa trong xã hội.
Nguyễn Bỉnh Khiêm
“Một
bậc
kì
tài,
hiền
danh
muôn
thuở”
(Phan
Huy
Chú)
“Như
núi
Thái
Sơn,
như
sao
Bắc
Đẩu”
(Vũ
Khâm
Lân)
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ:
Bài số 73 trong tập thơ Nôm “Bạch Vân quốc ngữ thi”.
b. Đề tài:
- Nhàn.
- Triết lí sống của
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
Nhàn
Nguyễn Bỉnh Khiêm
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc,cảm nhận chung
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Nhịp thơ: chậm, thong thả.
- Cảm xúc: vui, thanh thản.
1. Đọc,cảm nhận chung
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
- Nhịp thơ: 2/2/3 chậm, thong thả.
- Điệp từ “một” kết hợp với liệt kê các danh từ “mai”, “cuốc”, “cần câu”.
cái gì cũng có, cũng sẵn sàng, chu đáo.
- “Thơ thẩn”: trạng thái thảnh thơi, nhàn rỗi.
- “dầu ai vui thú nào”: sự kiên định với lối sống đã lựa chọn.
a. Hai câu đề
2. Đọc-hiểu chi tiết
Hai câu đề toát lên vẻ ung dung, tự tại của một con người đã hoà mình vào chốn cây cỏ, điền viên, được sống theo ý thích của mình.
NHÀN
Tự do
chọn
cách sống
cho mình
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
- Nghệ thuật đối lập:
“ta”
“người”
“nơi vắng vẻ”
“chốn lao xao”
“khôn”
“dại”
Nhấn mạnh quan niệm sống của tác giả.
b. Hai câu thực
Nơi vắng vẻ
Chốn lao xao
Thiên nhiên yên tĩnh
Thảnh thơi, thoải mái trong tâm hồn
Bon chen, luồn cúi
Quan trường, danh lợi
- Cách nói ngược:
“Ta dại” – “Người khôn”
hóm hỉnh, pha chút mỉa mai.
Hai câu thực thể hiện triết lí sống của một bậc trí giả: tìm về nơi thiên nhiên yên tĩnh để giữ sự thanh cao, trong sạch cho tâm hồn.
NHÀN
Thoát khỏi
vòng danh lợi
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”
- Thức ăn:
+ Thu: măng trúc
+ Đông: giá
đạm bạc, dân dã.
- Sinh hoạt:
+ Xuân: tắm hồ sen.
+ Hạ: tắm ao
thuần hậu, thanh cao.
c. Hai câu luận
Hai câu luận toát lên niềm vui với cuộc sống đạm bạc, thanh cao, hoà hợp với tự nhiên.
NHÀN
Sống thuận
theo tự nhiên
THẢO LUẬN
Cuộc sống ung dung, tự tại, thanh cao của Nguyễn Bỉnh Khiêm gợi cho em điều gì về phong thái sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Bác để tình thương cho chúng con,
Một đời thanh bạch, chẳng vàng son.
Mong manh áo vải, hồn muôn trượng,
Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.”
(Tố Hữu)
“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”
- Dùng điển cố: Thuần Vu Phần.
Triết lí nhân sinh: Công danh phú quý chỉ là giấc mộng.
- Hai chữ “nhìn xem”:
thế đứng cao hơn.
thái độ coi thường công danh lợi lộc.
d. Hai câu kết
Hai câu kết thể hiện thái độ coi thường công danh phú quý- triết lí nhân sinh tích cực của tác giả trong thời đại bấy giờ.
NHÀN
Coi thường
công danh
phú quý
1. NỘI DUNG
- “Nhàn” là triết lí sống: tự do lựa chọn cách sống cho mình, sống hài hoà với tự nhiên, đứng cao hơn công danh phú quý.
- Bài thơ thể hiện vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
2. NGHỆ THUẬT
- Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên.
- Lời thơ hóm hỉnh, nhẹ nhàng.
III. TỔNG KẾT
Từ triết lí sống của nhà thơ
Nguyễn Bỉnh Khiêm, các em có
suy nghĩ gì về quan niệm sống nhàn
của một bộ phận thanh niên, học sinh
trong xã hội ngày nay?
Các em rút ra bài học sâu sắc gì
cho sự tu dưỡng của bản thân?
THẢO LUẬN NHÓM
Cảm ơn quý thầy cô
Chúc các em học tốt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Thị Hà Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)