Tuần 14. Nhàn
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Oanh |
Ngày 19/03/2024 |
11
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Nhàn thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
kính chào quý thầy cô
đến dự giờ thăm lớp,
lớp 10 CB4
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I/ TÌM HIỂU CHUNG:
- Ông (1491- 1585), hiệu là Bạch Vân cư sĩ .
- Quê quán: Ở làng Trung Am ( Lí Học, Vĩnh Bảo, Hải Phòng).
- Năm 1535 thi đỗ trạng nguyên và làm quan cho triều Mạc. Cáo quan về quê ở ẩn và làm nghề dạy học.
=> Thông minh, chính trực, học vấn uyên thâm, cốt cách thanh cao, coi thường danh lợi. → suy tôn là Tuyết Giang phu tử (Người thầy sông tuyết).
1. Tác giả:
- Ông được phong tước Trình Tuyền hầu, Trình Quốc Công. → Trạng Trình.
a. Cuộc đời và con người:
- Tác phẩm:
+ Chữ Hán : Bạch Vân am thi tập (gồm 700 bài).
+ Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (gồm 170 bài).
- Nội dung thơ:
=> Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I/ TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời và con người:
b. Sự nghiệp:
mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. Đồng thời phê phán những thói đời đen bạc trong xã hội.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ:
b. Thể thơ:
c. Bố cục:
- Vẻ đẹp của lối sống nhàn. (Câu 1, 2; 5, 6)
- Vẻ đẹp nhân cách. (Câu 3, 4).
- Vẻ đẹp trí tuệ. (Câu 7, 8).
Trích trong tập “Bạch vân quốc ngữ thi”.
Thất ngôn bát cú đường luật.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Vẻ đẹp của lối sống nhàn:(câu 1,2 và 5,6)
a. Vẻ đẹp trong lao động (Câu 1, 2):
- Liệt kê:
+ “ Cuốc” (Dụng cụ xới đất).
+ “ Cần câu” (Dụng cụ câu cá).
-> Dụng cụ lao động của nhà nông.Tất cả đều đã sẵn sàng, chu đáo.
- Điệp số từ “Một”: Đếm duyệt dụng cụ lao động trước khi làm.
“Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”.
+ “Mai” (Dụng cụ đào đất).
- Nhịp điệu:
2/2/3 ->
Diễn tả trạng thái ung dung, thanh thản của nhân vật trữ tình.
- Từ láy “Thơ thẩn” → con người nhàn hạ, thanh thản, vô sự trong lòng.
- “Dầu ai vui thú nào”→ Không bận tâm tới lối sống chạy đua với danh lợi.
=> Đây là lối sống của các danh nho xưa.
Trạng thái thanh thản, ung dung, tâm thế sẳn sàng, chọn cuộc sống an nhàn, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên.
Mai, cuốc, cần câu.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Vẻ đẹp của lối sống nhàn:(câu 1,2 và 5,6)
a. Vẻ đẹp trong lao động (Câu 1, 2):
b. Vẻ đẹp trong sinh hoạt (câu 5,6):
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”.
- Sản vật:
Măng trúc
Giá đỗ
Thức ăn dân dã, đạm bạc,mùa nào thức ấy.
- Sinh hoạt:
Tắm hồ sen
Tắm ao
Bình thường giản dị, hòa mình với thiên nhiên.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1.Vẻ đẹp của lối sống nhàn(câu 1,2 và 5,6):
a.Vẻ đẹp trong lao động (câu1,2):
b. Vẻ đẹp trong sinh hoạt (câu 5,6):
- Cách ngắt nhịp 4/3; lối liệt kê đan xen, sử dụng tiểu đối.
→ lối sống đạm bạc mà thanh cao.
Cuộc sống thuần hậu như một lão nông tri điền, tự do, chan hòa với thiên nhiên.
Bức tranh tứ bình về cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của bậc danh nho
2. Vẻ đẹp nhân cách (Câu 3, 4):
- Nghệ thuật đối:
+ Ta
+ Dại
+ Nơi vắng vẻ
Người
Khôn
Chốn lao xao
><
“Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao”.
Không phải xa lánh cuộc đời mà tìm về với những nơi mình thích thú, nơi tĩnh lặng của thiên nhiên.
Tìm đến công quyền, chốn quan trường, nơi đô hội đầy vụ lợi, giành giật hãm hại nhau.
- Nghệ thuật ẩn dụ:
+ Nơi vắng vẻ.
+ Chốn lao xao.
Cách nói ngược nghĩa:“Ta dại”(ta khôn ) - “người khôn”
(người dại).
Nhân cách cao đẹp, vượt lên trên vòng danh lợi.
→ Đối lập giữa nhân cách và danh lợi như nước với lửa.
Dại
Khôn
“Khôn mà hiểm độc là khôn dại,
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn”.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1.Vẻ đẹp của lối sống nhàn(câu 1,2 và 5,6):
2. Vẻ đẹp nhân cách (Câu 3, 4):
3. Vẻ đẹp trí tuệ(Câu 7, 8):
“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”.
Triết lí nhân sinh “Phú quí tựa chiêm bao”:
Đời người là giấc mộng.
Phú quý chỉ là phù du.
=>“nhàn” là triết lí sống phủ nhận danh lợi.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1.Vẻ đẹp của lối sống nhàn(câu 1,2 và 5,6):
2. Vẻ đẹp nhân cách (Câu 3, 4):
3. Vẻ đẹp trí tuệ(Câu 7, 8):
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Ngôn từ, hình ảnh mộc mạc, tự nhiên ý vị.
- Sử dụng nghệ thuật đối, phép điệp, phép lặp và dùng điển cố đạt hiệu quả cao.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.
2. Ý nghĩa văn bản:
Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống.
CỦNG CỐ:
Câu 1: Tác phẩm cho thấy quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
-Không vất vả, cực nhọc.
-Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân.
-Xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao.
-Hòa hợp với tự nhiên.
Câu 2: Lánh đời ẩn dật, theo em cách ứng xử ấy liệu có tiêu cực không? Vì sao?
Câu 3: Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi học bài thơ này?
DẶN DÒ:
-Học thuộc lòng bài thơ, học bài.
-Soạn bài “Độc Tiểu Thanh kí”(Nguyễn Du):
+Số phận người phụ nữ nói riêng và người tài hoa trong xã hội xưa nói chung?
+Tấm lòng nhân đạo của nhà thơ Nguyễn Du qua bài thơ này?
+Sưu tầm một số câu thơ của Nguyễn Du và một số tác giả khác nói về số phận người phụ nữ trong XH cũ.
xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô và các em!
- Mượn điển tích Thuần Vu Phần (Trung Quốc): công danh, phú quí tựa chiêm bao. →Triết lí nhân sinh “Phú quí tựa chiêm bao”. Nhà thơ cho rằng : Công danh phú quý chỉ là giấc chiêm bao- Nhân cách là còn mãi mãi
- Hình ảnh “Uống rượu cội cây”: thú tiêu dao của bậc thức giả → cái nhìn tỏ tường, tìm đến say là tỉnh.
Một bậc thức giả với trí tuệ vô cùng tỉnh táo, uyên thâm. Hai câu thơ có giá trị tổng kết lối sống Nhàn, đồng thời ẩn chứa ý nghĩa răn dạy kín đáo nhẹ nhàng.
→ Khẳng định phương châm, triết lí sống của tác giả( ý thức chủ động đúng đắng trước tình thế xã hội, thanh thản thoát khỏi vòng danh lợi mà chọn lối sống hòa hợp với tự nhiên, di dưỡng tinh thần cho riêng mình), lóe lên cái cười hóm hỉnh trong cách nói ngược.
đến dự giờ thăm lớp,
lớp 10 CB4
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I/ TÌM HIỂU CHUNG:
- Ông (1491- 1585), hiệu là Bạch Vân cư sĩ .
- Quê quán: Ở làng Trung Am ( Lí Học, Vĩnh Bảo, Hải Phòng).
- Năm 1535 thi đỗ trạng nguyên và làm quan cho triều Mạc. Cáo quan về quê ở ẩn và làm nghề dạy học.
=> Thông minh, chính trực, học vấn uyên thâm, cốt cách thanh cao, coi thường danh lợi. → suy tôn là Tuyết Giang phu tử (Người thầy sông tuyết).
1. Tác giả:
- Ông được phong tước Trình Tuyền hầu, Trình Quốc Công. → Trạng Trình.
a. Cuộc đời và con người:
- Tác phẩm:
+ Chữ Hán : Bạch Vân am thi tập (gồm 700 bài).
+ Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (gồm 170 bài).
- Nội dung thơ:
=> Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I/ TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời và con người:
b. Sự nghiệp:
mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. Đồng thời phê phán những thói đời đen bạc trong xã hội.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ:
b. Thể thơ:
c. Bố cục:
- Vẻ đẹp của lối sống nhàn. (Câu 1, 2; 5, 6)
- Vẻ đẹp nhân cách. (Câu 3, 4).
- Vẻ đẹp trí tuệ. (Câu 7, 8).
Trích trong tập “Bạch vân quốc ngữ thi”.
Thất ngôn bát cú đường luật.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Vẻ đẹp của lối sống nhàn:(câu 1,2 và 5,6)
a. Vẻ đẹp trong lao động (Câu 1, 2):
- Liệt kê:
+ “ Cuốc” (Dụng cụ xới đất).
+ “ Cần câu” (Dụng cụ câu cá).
-> Dụng cụ lao động của nhà nông.Tất cả đều đã sẵn sàng, chu đáo.
- Điệp số từ “Một”: Đếm duyệt dụng cụ lao động trước khi làm.
“Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”.
+ “Mai” (Dụng cụ đào đất).
- Nhịp điệu:
2/2/3 ->
Diễn tả trạng thái ung dung, thanh thản của nhân vật trữ tình.
- Từ láy “Thơ thẩn” → con người nhàn hạ, thanh thản, vô sự trong lòng.
- “Dầu ai vui thú nào”→ Không bận tâm tới lối sống chạy đua với danh lợi.
=> Đây là lối sống của các danh nho xưa.
Trạng thái thanh thản, ung dung, tâm thế sẳn sàng, chọn cuộc sống an nhàn, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên.
Mai, cuốc, cần câu.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Vẻ đẹp của lối sống nhàn:(câu 1,2 và 5,6)
a. Vẻ đẹp trong lao động (Câu 1, 2):
b. Vẻ đẹp trong sinh hoạt (câu 5,6):
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”.
- Sản vật:
Măng trúc
Giá đỗ
Thức ăn dân dã, đạm bạc,mùa nào thức ấy.
- Sinh hoạt:
Tắm hồ sen
Tắm ao
Bình thường giản dị, hòa mình với thiên nhiên.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1.Vẻ đẹp của lối sống nhàn(câu 1,2 và 5,6):
a.Vẻ đẹp trong lao động (câu1,2):
b. Vẻ đẹp trong sinh hoạt (câu 5,6):
- Cách ngắt nhịp 4/3; lối liệt kê đan xen, sử dụng tiểu đối.
→ lối sống đạm bạc mà thanh cao.
Cuộc sống thuần hậu như một lão nông tri điền, tự do, chan hòa với thiên nhiên.
Bức tranh tứ bình về cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của bậc danh nho
2. Vẻ đẹp nhân cách (Câu 3, 4):
- Nghệ thuật đối:
+ Ta
+ Dại
+ Nơi vắng vẻ
Người
Khôn
Chốn lao xao
><
“Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao”.
Không phải xa lánh cuộc đời mà tìm về với những nơi mình thích thú, nơi tĩnh lặng của thiên nhiên.
Tìm đến công quyền, chốn quan trường, nơi đô hội đầy vụ lợi, giành giật hãm hại nhau.
- Nghệ thuật ẩn dụ:
+ Nơi vắng vẻ.
+ Chốn lao xao.
Cách nói ngược nghĩa:“Ta dại”(ta khôn ) - “người khôn”
(người dại).
Nhân cách cao đẹp, vượt lên trên vòng danh lợi.
→ Đối lập giữa nhân cách và danh lợi như nước với lửa.
Dại
Khôn
“Khôn mà hiểm độc là khôn dại,
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn”.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1.Vẻ đẹp của lối sống nhàn(câu 1,2 và 5,6):
2. Vẻ đẹp nhân cách (Câu 3, 4):
3. Vẻ đẹp trí tuệ(Câu 7, 8):
“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”.
Triết lí nhân sinh “Phú quí tựa chiêm bao”:
Đời người là giấc mộng.
Phú quý chỉ là phù du.
=>“nhàn” là triết lí sống phủ nhận danh lợi.
NHÀN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I / TÌM HIỂU CHUNG:
II / ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1.Vẻ đẹp của lối sống nhàn(câu 1,2 và 5,6):
2. Vẻ đẹp nhân cách (Câu 3, 4):
3. Vẻ đẹp trí tuệ(Câu 7, 8):
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Ngôn từ, hình ảnh mộc mạc, tự nhiên ý vị.
- Sử dụng nghệ thuật đối, phép điệp, phép lặp và dùng điển cố đạt hiệu quả cao.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.
2. Ý nghĩa văn bản:
Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống.
CỦNG CỐ:
Câu 1: Tác phẩm cho thấy quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
-Không vất vả, cực nhọc.
-Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân.
-Xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao.
-Hòa hợp với tự nhiên.
Câu 2: Lánh đời ẩn dật, theo em cách ứng xử ấy liệu có tiêu cực không? Vì sao?
Câu 3: Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi học bài thơ này?
DẶN DÒ:
-Học thuộc lòng bài thơ, học bài.
-Soạn bài “Độc Tiểu Thanh kí”(Nguyễn Du):
+Số phận người phụ nữ nói riêng và người tài hoa trong xã hội xưa nói chung?
+Tấm lòng nhân đạo của nhà thơ Nguyễn Du qua bài thơ này?
+Sưu tầm một số câu thơ của Nguyễn Du và một số tác giả khác nói về số phận người phụ nữ trong XH cũ.
xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô và các em!
- Mượn điển tích Thuần Vu Phần (Trung Quốc): công danh, phú quí tựa chiêm bao. →Triết lí nhân sinh “Phú quí tựa chiêm bao”. Nhà thơ cho rằng : Công danh phú quý chỉ là giấc chiêm bao- Nhân cách là còn mãi mãi
- Hình ảnh “Uống rượu cội cây”: thú tiêu dao của bậc thức giả → cái nhìn tỏ tường, tìm đến say là tỉnh.
Một bậc thức giả với trí tuệ vô cùng tỉnh táo, uyên thâm. Hai câu thơ có giá trị tổng kết lối sống Nhàn, đồng thời ẩn chứa ý nghĩa răn dạy kín đáo nhẹ nhàng.
→ Khẳng định phương châm, triết lí sống của tác giả( ý thức chủ động đúng đắng trước tình thế xã hội, thanh thản thoát khỏi vòng danh lợi mà chọn lối sống hòa hợp với tự nhiên, di dưỡng tinh thần cho riêng mình), lóe lên cái cười hóm hỉnh trong cách nói ngược.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Oanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)