Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)

Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Mai Trân | Ngày 09/05/2019 | 33

Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Xin chào các bạn và thầy cô
Đọc Tiểu Thanh Kí
(Đọc tập Tiểu Thanh kí) -Nguyễn Du
I – Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
1. Tác giả :
-Nguyễn Du ( 1765-1820) tự là Tố Như. hiệu là Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Xuất thân từ một gia đình có truyền thống làm quan và sáng tác văn học.
-Ông là "Đại thi hào dân tộc", ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị triết lý xã hội, tố cáo xã hội đương thời.
-Ông sáng tác nhiều bài thơ có cảm xúc và mang đến những suy nghĩ về những kiếp người, số phận con người tài hoa bạc mệnh.
-Các tác phẩm chính của ông như: bắc hành tạp lúc, nam trung tạp ngâm… nổi tiếng nhất là tác phẩm truyện kiều.

2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác khi Nguyễn Du được cử đi sứ sang Trung Quốc. trong thời gian này ông đứng ngắm cảnh Hồ Tây bỗng nhớ về truyện cuộc đời của một người con gái tài hoa bạc mệnh là Phùng Tiểu Thanh, tài sắc vẹn toàn nhưng vẫn không thoát khỏi kiếp vợ lẽ. Nàng bị người ta hành hạ cho đến chết. Thương cảm và đồng cảm với những người con gái tài hoa bạc mệnh Nguyễn Du đã viếng nàng bằng bài thơ này.
b. Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật.
c. Nhan đề: Có nghĩa là đọc truyện về nàng Tiểu Thanh.
II – Đọc hiểu văn bản:
Đọc Hiểu:
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch nghĩa:
Vườn hoa bên Tây Hồ đã tan thành bãi hoang rồi,
Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ.
Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết,
Văn chương không có số mệnh mà cũng bị đốt dở.
Những mối hận cổ kim, khó mà hỏi trời được,
Ta tự thấy là người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.
Không biết hơn ba trăm năm sau,
Thiên hạ ai người khóc Tố Như?
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
Dịch thơ:
1. Hai câu đề: (Câu 1,2)
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Sự thay đổi khốc liệt, dữ dội.
+ Độc điếu: Một mình viếng
+ Cảnh đẹp(xưa) >< Gò hoang(nay)
+ Tẫn: hết, đến cùng, triệt để
+ Nhất chỉ thư: một tập sách (dư cảo)
Một người cô đơn viếng một hồn cô đơn.
Nghệ thuật đối lập: nỗi niềm ngậm ngùi trước cái đẹp bị vùi dập phũ phàng và sự đồng điệu của hai tâm hồn cô đơn.

2. Hai câu thực: (Câu 3,4)
Phiên âm:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Dịch thơ:
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
+ Son phấn: Sắc đẹp
+ Văn chương: Tài năng
Vẻ đẹp lý tưởng
+ Liên tử hậu: Xót xa sau khi chết
+ Lụy phần dư: Liên lụy đến “phần dư”
Sự luyến tiếc.
Sự xót xa.
Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá, phép đối: lên án những bất công, ngang trái, khẳng định sự vĩnh hằng của cái đẹp.
3. Hai câu luận: (Câu 5,6)
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang

+ Nỗi hơn: hận những phi lý, oan khuất từ xưa đến nay
+ Trời khôn hỏi: Khó hỏi trời
- Bất công không giải quyết được
- Càng hận, càng xót xa hơn
Bi kịch muôn đời
+ Kỳ oan: Nỗi oan lạ lùng của những con người tài sắc, phong lưu
Tác giả đặt mình cùng hội, cùng thuyền với Tiểu Thanh
+ Ngã tự cự: Tự đặt mình vào
Âm hưởng câu thơ nặng nề, phép đối: thể hiện mối đồng cảm sâu sắc của tác giả
4. Hai câu kết: (Câu 7,8)
Phiên âm:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch thơ:
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
+ Bất tri: Chẳng biết
+ Hà nhân: Người nào (số ít)
Khát khao tìm kiếm sự đồng cảm.
+ Khấp: Khóc nghẹn ngào, không thành tiếng
Câu hỏi tu từ thống thiết: nỗi cô đơn, lạc lõng và sự khắc khoải, hoài vọng đến mai sau
IV – Tổng kết:
- Ý thơ chặt chẽ, lời thơ hàm súc, dư ba, âm điệu khắc khoải, day dứt.
- Bài thơ thể hiện tấm lòng nhân đạo, cao cả của Nguyễn Du, đồng thời là bức thông điệp về nỗi niềm cô đơn, trăn trở và niềm khát khao được cảm thông, chia sẻ.
Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Mai Trân
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)