Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)
Chia sẻ bởi Phạm Thị Thúy Nhài |
Ngày 19/03/2024 |
12
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Phạm Thị Thúy Nhài
1
ĐỌC TIỂU THANH KÍ
(ĐỘC TIỂU THANH KÍ)
Nguyễn Du
Tây Hồ - Trung Quốc
Phạm Thị Thúy Nhài
2
I. Tìm hiểu chung:
1. Tiểu dẫn:
- Nguyễn Du ( 1765 -1820): là đại thi hào dân tộc; thương xót cho số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc là cảm hứng lớn trong sáng tác của ông.
Phạm Thị Thúy Nhài
3
- Tiểu Thanh :Cô gái Trung Quốc, sống khoảng đầu thời Minh, có tài, có sắc nhưng số phận bất hạnh.
2. Văn bản
- Tựa đề : có 2 cách hiểu
- Thể loại:
+Nguyên tác bằng chữ Hán, thất ngôn bát cú Đường Luật.
+ Vũ Tam Tập dịch cùng thể loại.
+Tên truyện viết về
nàng Tiểu Thanh.
+Tập thơ của nàng
Tiểu Thanh
Phạm Thị Thúy Nhài
4
ĐỘC TIỂU THANH KÍ – BẢN CHỮ HÁN
5
Chủ đề: Tấm lòng đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du với nàng Tiểu Thanh và những tâm sự, suy ngẫm về chính cuộc đời nhà thơ.
Cảnh đẹp Tây Hồ
Phạm Thị Thúy Nhài
6
II. Đọc-hiểu văn bản:
1. Hai câu đề :
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
Vừa tả thực vừa gợi ý nghĩa tượng trưng.
”Tẫn”: Sự biến thiên đến kinh hoàng, cái đẹp là đối tượng huỷ diệt của những cơn dâu bể, Nguyễn Du ngậm ngùi trước sự biến đổi dữ dội của cảnh vật và thời cuộc lịch sử.
Nhìn hiện tại để nhớ về quá khứ, đau xót ngậm ngùi cho vẻ đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.
Phạm Thị Thúy Nhài
7
Hai từ “độc điếu”: con người xuất hiện với dáng vẻ cô đơn, một mình đối diện với một tiếng lòng Tiểu Thanh.
Thể hiện cảm xúc trang trọng thành kính, lắng sâu trầm tư , sự đồng cảm với Tiểu Thanh…
Phạm Thị Thúy Nhài
8
2. Hai câu thực :
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
(Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương)
“son phấn”
“văn chương”
Hai câu đối ý quấn quýt tạo nên mạch cảm xúc. Đồ vật vô tri vô giác cũng phải chịu số phận đáng thương như chủ nhân.
Nỗi xót xa cho khách “hồng nhan bạc phận”, gắn với quan niệm “tài mệnh tương đố”.
Vượt lên trên những ảnh hưởng của thuyết thiên mệnh là cả tấm lòng giàu cảm thương của Nguyễn Du.
Nhắc lại bi kịch trong
cuộc đời Tiểu Thanh
Phạm Thị Thúy Nhài
9
3. Hai câu luận :
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)
Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã khái quát thành cái nhìn về bao người tài hoa bạc mệnh khác.
Những oan khuất bế tắc của nghìn đời “khó hỏi trời” (thiên nan vấn).
Thái độ bất bình uất ức ủa nhà thơ.
Phạm Thị Thúy Nhài
10
?Khĩc ngu?i d? thuong mình, c?m xc d?ng di?u th? hi?n t?m vĩc l?n lao c?a ch? nghia nhn d?o r?t d?p v r?t su c?a nh tho.
? Tm s? chung c?a nh?ng nguịi m?c "k? oan" trong x h?i vi d?p ti hoa d du?c b?c b?ch tr?c ti?p m?nh m?.
Tây Hồ
Phạm Thị Thúy Nhài
11
4. Hai câu kết :
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
Khép lại bài thơ là những suy tư về thời thế: nhà thơ tự cảm thấy sự cô độc lẻ loi trong hiện tại.
Câu hỏi người đời sau: ẩn chứa một khát khao tìm gặp tấm lòng tri âm tri kỷ.
Tâm trạng bi phẫn, nỗi lòng tha thiết với cuộc đời của những ngưòi tài hoa phải sống trong bóng đêm hắc ám của một xã hội rẻ rúng tài hoa.
Phạm Thị Thúy Nhài
12
? Ghi nhớ: SGK
? Củng cố: Giá trị nhân đạo sâu sắc của bài thơ
Nhà thơ không chỉ đồng cảm với những con người bất hạnh( đói cơm rách áo) mà còn trân trọng chủ nhân của các giá trị tinh thần. Khi những chủ nhân này là người phụ nữ thì sự đồng cảm có ý nghĩa sâu sắc hơn.
? Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn : Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
1
ĐỌC TIỂU THANH KÍ
(ĐỘC TIỂU THANH KÍ)
Nguyễn Du
Tây Hồ - Trung Quốc
Phạm Thị Thúy Nhài
2
I. Tìm hiểu chung:
1. Tiểu dẫn:
- Nguyễn Du ( 1765 -1820): là đại thi hào dân tộc; thương xót cho số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc là cảm hứng lớn trong sáng tác của ông.
Phạm Thị Thúy Nhài
3
- Tiểu Thanh :Cô gái Trung Quốc, sống khoảng đầu thời Minh, có tài, có sắc nhưng số phận bất hạnh.
2. Văn bản
- Tựa đề : có 2 cách hiểu
- Thể loại:
+Nguyên tác bằng chữ Hán, thất ngôn bát cú Đường Luật.
+ Vũ Tam Tập dịch cùng thể loại.
+Tên truyện viết về
nàng Tiểu Thanh.
+Tập thơ của nàng
Tiểu Thanh
Phạm Thị Thúy Nhài
4
ĐỘC TIỂU THANH KÍ – BẢN CHỮ HÁN
5
Chủ đề: Tấm lòng đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du với nàng Tiểu Thanh và những tâm sự, suy ngẫm về chính cuộc đời nhà thơ.
Cảnh đẹp Tây Hồ
Phạm Thị Thúy Nhài
6
II. Đọc-hiểu văn bản:
1. Hai câu đề :
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
Vừa tả thực vừa gợi ý nghĩa tượng trưng.
”Tẫn”: Sự biến thiên đến kinh hoàng, cái đẹp là đối tượng huỷ diệt của những cơn dâu bể, Nguyễn Du ngậm ngùi trước sự biến đổi dữ dội của cảnh vật và thời cuộc lịch sử.
Nhìn hiện tại để nhớ về quá khứ, đau xót ngậm ngùi cho vẻ đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.
Phạm Thị Thúy Nhài
7
Hai từ “độc điếu”: con người xuất hiện với dáng vẻ cô đơn, một mình đối diện với một tiếng lòng Tiểu Thanh.
Thể hiện cảm xúc trang trọng thành kính, lắng sâu trầm tư , sự đồng cảm với Tiểu Thanh…
Phạm Thị Thúy Nhài
8
2. Hai câu thực :
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
(Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương)
“son phấn”
“văn chương”
Hai câu đối ý quấn quýt tạo nên mạch cảm xúc. Đồ vật vô tri vô giác cũng phải chịu số phận đáng thương như chủ nhân.
Nỗi xót xa cho khách “hồng nhan bạc phận”, gắn với quan niệm “tài mệnh tương đố”.
Vượt lên trên những ảnh hưởng của thuyết thiên mệnh là cả tấm lòng giàu cảm thương của Nguyễn Du.
Nhắc lại bi kịch trong
cuộc đời Tiểu Thanh
Phạm Thị Thúy Nhài
9
3. Hai câu luận :
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)
Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã khái quát thành cái nhìn về bao người tài hoa bạc mệnh khác.
Những oan khuất bế tắc của nghìn đời “khó hỏi trời” (thiên nan vấn).
Thái độ bất bình uất ức ủa nhà thơ.
Phạm Thị Thúy Nhài
10
?Khĩc ngu?i d? thuong mình, c?m xc d?ng di?u th? hi?n t?m vĩc l?n lao c?a ch? nghia nhn d?o r?t d?p v r?t su c?a nh tho.
? Tm s? chung c?a nh?ng nguịi m?c "k? oan" trong x h?i vi d?p ti hoa d du?c b?c b?ch tr?c ti?p m?nh m?.
Tây Hồ
Phạm Thị Thúy Nhài
11
4. Hai câu kết :
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
Khép lại bài thơ là những suy tư về thời thế: nhà thơ tự cảm thấy sự cô độc lẻ loi trong hiện tại.
Câu hỏi người đời sau: ẩn chứa một khát khao tìm gặp tấm lòng tri âm tri kỷ.
Tâm trạng bi phẫn, nỗi lòng tha thiết với cuộc đời của những ngưòi tài hoa phải sống trong bóng đêm hắc ám của một xã hội rẻ rúng tài hoa.
Phạm Thị Thúy Nhài
12
? Ghi nhớ: SGK
? Củng cố: Giá trị nhân đạo sâu sắc của bài thơ
Nhà thơ không chỉ đồng cảm với những con người bất hạnh( đói cơm rách áo) mà còn trân trọng chủ nhân của các giá trị tinh thần. Khi những chủ nhân này là người phụ nữ thì sự đồng cảm có ý nghĩa sâu sắc hơn.
? Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn : Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Thúy Nhài
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)