Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)
Chia sẻ bởi Nguyễn Kiều Oanh |
Ngày 19/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Chào mừng quý thầy cô đến với tiết dạy tốt - học tốt !
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2010 - 2011
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2010 - 2011
Chào mừng quý thầy cô đến với tiết dạy tốt - học tốt !
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2010 - 2011
Triết lý sống của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện như thế nào trong bài thơ "Nhàn" ?
* Kiểm tra bài cũ:
Thời gian - 5 phút
Đáp án:
Nhà thơ tìm về núi rừng thiên nhiên, thoát ra vòng ganh đua của thói tục, không màng tiền tài, danh vọng, . để tâm hồn an nhàn. Đây là quan niệm của nhà nho ưu thời mẫn thế.
Triết lí sống đúng đắn của nhà nho hiểu tình thế xã hội, nắm vững qui luật tuần hoàn của vũ trụ : thịnh - suy, bĩ - thái, cùng - thông, họa - phúc, .
Quan niệm nhân sinh thanh bạch, "vô vi", hợp lẽ tự nhiên - Đến nay vẫn còn giá trị thời sự sâu sắc.
TIẾT 41:
ĐỌC TIỂU THANH KÍ
- Nguyễn Du -
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2010 - 2011
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Nó nằm tập thơ nào của đại thi hào Nguyễn Du?
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG :
1. Xuất xứ:
- Nằm phần cuối tập thơ "Thanh Hiên thi tập", chưa xác định cụ thể hoàn cảnh sáng tác.
Trình bày hiểu biết của em về nàng Tiểu Thanh ?
Phùng Tiểu Thanh - 馮小青
(1594- 1612)
Phùng Tiểu Thanh - 馮小青
Tiểu Thanh là vợ lẽ của Phùng Sinh ở Hổ Lâm , quê ở Quảng Lăng. Vì cùng họ với chồng nên tránh nhắc tới họ, chỉ gọi tên chữ là Tiểu Thanh. Nàng bẩm sinh thông minh khác thường. Lúc mười tuổi, được một ni già truyền dạy Tâm kinh cho; chỉ đọc một vài lần đã hiểu rõ mọi điều, đọc thuộc cũng không sót một chữ. Ni già bảo: "Cô bé này trí tuệ phát triển sớm nhưng phúc mỏng, xin cho nhận làm đệ tử. Nếu không được thế, xin đừng cho nó biết chữ, may ra có thể sống được đến ba mươi tuổi". Người nhà cho là nói xằng và chế giễu ni già.
Năm 16 tuổi, về làm thiếp của Phùng Sinh. Chàng là một công tử hào phóng, ba hoa, ngây ngô, xốc nổi, kém phong độ. Vợ cả lại là người hay ghen hiếm thấy. Nàng luôn cố hạ mình song vẫn không giải nổi lòng hờn ghen…
Hoạ sĩ ra về, nàng liền đem bức tranh đặt lên trước một chiếc giường hẹp, thắp hương, bày lê, rót rượu rồi khấn rằng: "Tiểu Thanh ơi Tiểu Thanh! Chả lẽ duyên phận ngươi lại ở chốn này sao?". Đoạn phục xuống án mà khóc, lệ rơi tầm tã; khóc gào lên một thôi rồi tắt thở. Bấy giờ là năm Nhâm Tí đời Vạn Lịch 1612, Tiểu Thanh mới 18 tuổi!
.
May mà lúc lâm chung, Tiểu Thanh có tặng mấy thứ trang sức cài đầu cho cô gái con u già, hai trang giấy dùng để lót dưới đồ trang sức chính là bản di cảo thơ của nàng. Có 9 bài tuyệt cú, một bài cổ thi, một bài từ, một bài tuyệt cú kèm theo thư gửi cho phu nhân nào đó, tổng cộng là 12 bài thơ và từ.
Đọc "Tiểu Thanh kí"
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như ?
Dịch nghĩa:
Vườn hoa bên Tây Hồ đã thành bãi hoang rồi,
Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ.
Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau
khi chết,
Văn chương không có số mệnh mà cũng bị đốt dở.
Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được,
Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan
lạ lùng vì nết phong nhã.
Không biết hơn ba trăm năm sau,
Thiên hạ ai người khóc Tố Như ?
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương .
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng ?
2. Đề tài:
Người tài hoa bạc mệnh trong XHPK.
3. Thể thơ:
Thất ngôn bát cú Đường luật.
4. Bố cục:
Hai câu đề:
Giới thiệu bối cảnh và cảm xúc của nhà thơ.
Hai câu thực:
Tả thực cuộc đời của Tiểu Thanh.
Hai câu luận:
Những suy ngẫm triết lý của nhà thơ về cuộc đời, về con người.
Hai câu kết:
Tâm sự của nhà thơ.
5. Cảm xúc chủ đạo:
Niềm thương cảm sâu sắc của nhà thơ.
II. ĐỌC - HIỂU BÀI THƠ:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
So sánh với bản dịch, em hãy chỉ ra những chỗ dịch chưa sát ý?
II. ĐỌC - HIỂU BÀI THƠ:
1. Hai câu đề:
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2009 - 2010
- Từ "tẫn" Sự biến đổi quá nhanh, đột ngột, tận cùng.
Cái đẹp bị tàn phá, tiêu tan Niềm thương cảm, luyến tiếc của tác giả trước thay đổi bể dâu của cuộc đời qua dòng chảy thời gian.
Câu thơ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du (người viếng cô đơn) với Tiểu Thanh (người chết cô đơn, oan khuất). Một lòng đau tìm đến một hồn đau đó là cách tác giả vượt qua thời gian, vượt qua giới hạn không gian để tri âm và thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la.
- "Độc điếu song tiền" - một mình thương xót bên cửa sổ
"Nhất chỉ thư" - một trang thơ, một tờ giấy chép truyện
Thảo luận nhóm - 1 phút
Đọc hai câu thực.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương .
2. Hai câu thực:
Cuộc đời của Tiểu Thanh được nhà thơ thể hiện như thế nào trong hai câu thực?
2. Hai câu thực:
- Hình ảnh:
+ Son phấn (ẩn dụ)
-> sắc đẹp của Tiểu Thanh - cái đẹp của con người, của cuộc đời.
+ Văn chương (ẩn dụ)
-> tài năng của Tiểu Thanh - cái tài ở trên đời.
+ Nhân hóa: "son phấn có thần" - "văn chương vô mệnh"
Cái đẹp, cái tài không có số mệnh mà vẫn bị liên lụy. Cuộc đời thật phi lý, xã hội thật bất công, ngang trái. Đặc biệt trong XHPK, cái đẹp, cái tài luôn bị chà đạp, vùi dập (sống, chết không yên thân)
Tư tưởng nhân văn sâu sắc.
3. Hai câu luận:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
- Nỗi hờn kim (nay) - cổ (xưa)
-> nỗi hận lớn lao của muôn đời, muôn người, nỗi đau ấy khó mà hỏi trời.
-> Bế tắc, tuyệt vọng đành ôm trọn vào lòng thành nỗi cô đơn.
- Án phong lưu
-> nết phong nhã của người tài hoa như là một cái tội trong xã hội.
- Khách tự mang -> Nguyễn Du tự thấy mình mắc nỗi oan giống như Tiểu Thanh
Câu thơ triết lí về nỗi oan của người tài hoa xưa nay , từ đó khái quát sâu sắc bi kịch bế tắc tuyệt vọng của họ.
4. Hai câu kết:
Đọc đoạn thơ tiếp.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng ?
Hai câu kết tác giả dùng nghệ thuật gì để thể hiện cảm xúc, suy tư của mình ?
Thảo luận nhóm - 1 phút
4. Hai câu kết:
Câu hỏi tu từ: "Bất tri tam bách dư niên hậu"
-> 300 năm - dự cảm, trăn trở của tác giả làm nhức nhối tâm can người đọc.
Từ "khấp" - khóc Tố Như
-> khóc một nghệ sĩ tài hoa, khóc cho một trí thức bất lực trước thực tại, khóc cho một nhà nhân đạo.
Câu hỏi xoáy sâu vào sự cô đơn của tác giả. Câu hỏi mang tầm thời đại. Nó là lời tố cáo sâu sắc, kín đáo cái XHPK đương thời. Nó là khát vọng mong tìm được sự đồng cảm, tìm được tiếng nói tri âm.
Cái tôi tự đau, tự thương. Khóc cho người xưa (quá khứ) - khóc cho mình (hiện tại) - khóc cho người sau (tương lai). Đó chính là nỗi buồn sâu lắng về cuộc đời, là triết lí sâu sắc về kiếp người.
III. TỔNG KẾT:
Câu hỏi 1: Em hãy khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ ?
Câu hỏi 2: Cảm nhận của em về hình ảnh Tiểu Thanh trong bài thơ này ?
III. TỔNG KẾT:
* Ghi nhớ: Sách giáo khoa trang 134.
IV. Luyện tập:
Qua nhân vật Tiểu Thanh và nhân vật Thúy Kiều, em hiểu gì về chủ nghĩa nhân đạo của đại thi hào Nguyễn Du?
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2009 - 2010
V. Dặn dò:
? Học thuộc lòng bài thơ. Tập phân tích bài thơ bằng lời văn của mình.
? Làm các bài tập trang 134 - Sgk.
? Soạn bài:
Đọc thêm:
- "Vận nước" của Pháp Thuận.
- "Cáo bệnh, bảo mọi người" của Mãn Giác.
- "Hứng trở về" của Nguyễn Trung Ngạn.
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2009 - 2010
Cảm ơn quý thầy cô và các em đã theo dõi bài giảng này !
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2009 - 2010
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2010 - 2011
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2010 - 2011
Chào mừng quý thầy cô đến với tiết dạy tốt - học tốt !
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2010 - 2011
Triết lý sống của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện như thế nào trong bài thơ "Nhàn" ?
* Kiểm tra bài cũ:
Thời gian - 5 phút
Đáp án:
Nhà thơ tìm về núi rừng thiên nhiên, thoát ra vòng ganh đua của thói tục, không màng tiền tài, danh vọng, . để tâm hồn an nhàn. Đây là quan niệm của nhà nho ưu thời mẫn thế.
Triết lí sống đúng đắn của nhà nho hiểu tình thế xã hội, nắm vững qui luật tuần hoàn của vũ trụ : thịnh - suy, bĩ - thái, cùng - thông, họa - phúc, .
Quan niệm nhân sinh thanh bạch, "vô vi", hợp lẽ tự nhiên - Đến nay vẫn còn giá trị thời sự sâu sắc.
TIẾT 41:
ĐỌC TIỂU THANH KÍ
- Nguyễn Du -
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2010 - 2011
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Nó nằm tập thơ nào của đại thi hào Nguyễn Du?
I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG :
1. Xuất xứ:
- Nằm phần cuối tập thơ "Thanh Hiên thi tập", chưa xác định cụ thể hoàn cảnh sáng tác.
Trình bày hiểu biết của em về nàng Tiểu Thanh ?
Phùng Tiểu Thanh - 馮小青
(1594- 1612)
Phùng Tiểu Thanh - 馮小青
Tiểu Thanh là vợ lẽ của Phùng Sinh ở Hổ Lâm , quê ở Quảng Lăng. Vì cùng họ với chồng nên tránh nhắc tới họ, chỉ gọi tên chữ là Tiểu Thanh. Nàng bẩm sinh thông minh khác thường. Lúc mười tuổi, được một ni già truyền dạy Tâm kinh cho; chỉ đọc một vài lần đã hiểu rõ mọi điều, đọc thuộc cũng không sót một chữ. Ni già bảo: "Cô bé này trí tuệ phát triển sớm nhưng phúc mỏng, xin cho nhận làm đệ tử. Nếu không được thế, xin đừng cho nó biết chữ, may ra có thể sống được đến ba mươi tuổi". Người nhà cho là nói xằng và chế giễu ni già.
Năm 16 tuổi, về làm thiếp của Phùng Sinh. Chàng là một công tử hào phóng, ba hoa, ngây ngô, xốc nổi, kém phong độ. Vợ cả lại là người hay ghen hiếm thấy. Nàng luôn cố hạ mình song vẫn không giải nổi lòng hờn ghen…
Hoạ sĩ ra về, nàng liền đem bức tranh đặt lên trước một chiếc giường hẹp, thắp hương, bày lê, rót rượu rồi khấn rằng: "Tiểu Thanh ơi Tiểu Thanh! Chả lẽ duyên phận ngươi lại ở chốn này sao?". Đoạn phục xuống án mà khóc, lệ rơi tầm tã; khóc gào lên một thôi rồi tắt thở. Bấy giờ là năm Nhâm Tí đời Vạn Lịch 1612, Tiểu Thanh mới 18 tuổi!
.
May mà lúc lâm chung, Tiểu Thanh có tặng mấy thứ trang sức cài đầu cho cô gái con u già, hai trang giấy dùng để lót dưới đồ trang sức chính là bản di cảo thơ của nàng. Có 9 bài tuyệt cú, một bài cổ thi, một bài từ, một bài tuyệt cú kèm theo thư gửi cho phu nhân nào đó, tổng cộng là 12 bài thơ và từ.
Đọc "Tiểu Thanh kí"
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như ?
Dịch nghĩa:
Vườn hoa bên Tây Hồ đã thành bãi hoang rồi,
Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ.
Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau
khi chết,
Văn chương không có số mệnh mà cũng bị đốt dở.
Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được,
Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan
lạ lùng vì nết phong nhã.
Không biết hơn ba trăm năm sau,
Thiên hạ ai người khóc Tố Như ?
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương .
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng ?
2. Đề tài:
Người tài hoa bạc mệnh trong XHPK.
3. Thể thơ:
Thất ngôn bát cú Đường luật.
4. Bố cục:
Hai câu đề:
Giới thiệu bối cảnh và cảm xúc của nhà thơ.
Hai câu thực:
Tả thực cuộc đời của Tiểu Thanh.
Hai câu luận:
Những suy ngẫm triết lý của nhà thơ về cuộc đời, về con người.
Hai câu kết:
Tâm sự của nhà thơ.
5. Cảm xúc chủ đạo:
Niềm thương cảm sâu sắc của nhà thơ.
II. ĐỌC - HIỂU BÀI THƠ:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
So sánh với bản dịch, em hãy chỉ ra những chỗ dịch chưa sát ý?
II. ĐỌC - HIỂU BÀI THƠ:
1. Hai câu đề:
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2009 - 2010
- Từ "tẫn" Sự biến đổi quá nhanh, đột ngột, tận cùng.
Cái đẹp bị tàn phá, tiêu tan Niềm thương cảm, luyến tiếc của tác giả trước thay đổi bể dâu của cuộc đời qua dòng chảy thời gian.
Câu thơ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du (người viếng cô đơn) với Tiểu Thanh (người chết cô đơn, oan khuất). Một lòng đau tìm đến một hồn đau đó là cách tác giả vượt qua thời gian, vượt qua giới hạn không gian để tri âm và thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la.
- "Độc điếu song tiền" - một mình thương xót bên cửa sổ
"Nhất chỉ thư" - một trang thơ, một tờ giấy chép truyện
Thảo luận nhóm - 1 phút
Đọc hai câu thực.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương .
2. Hai câu thực:
Cuộc đời của Tiểu Thanh được nhà thơ thể hiện như thế nào trong hai câu thực?
2. Hai câu thực:
- Hình ảnh:
+ Son phấn (ẩn dụ)
-> sắc đẹp của Tiểu Thanh - cái đẹp của con người, của cuộc đời.
+ Văn chương (ẩn dụ)
-> tài năng của Tiểu Thanh - cái tài ở trên đời.
+ Nhân hóa: "son phấn có thần" - "văn chương vô mệnh"
Cái đẹp, cái tài không có số mệnh mà vẫn bị liên lụy. Cuộc đời thật phi lý, xã hội thật bất công, ngang trái. Đặc biệt trong XHPK, cái đẹp, cái tài luôn bị chà đạp, vùi dập (sống, chết không yên thân)
Tư tưởng nhân văn sâu sắc.
3. Hai câu luận:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
- Nỗi hờn kim (nay) - cổ (xưa)
-> nỗi hận lớn lao của muôn đời, muôn người, nỗi đau ấy khó mà hỏi trời.
-> Bế tắc, tuyệt vọng đành ôm trọn vào lòng thành nỗi cô đơn.
- Án phong lưu
-> nết phong nhã của người tài hoa như là một cái tội trong xã hội.
- Khách tự mang -> Nguyễn Du tự thấy mình mắc nỗi oan giống như Tiểu Thanh
Câu thơ triết lí về nỗi oan của người tài hoa xưa nay , từ đó khái quát sâu sắc bi kịch bế tắc tuyệt vọng của họ.
4. Hai câu kết:
Đọc đoạn thơ tiếp.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng ?
Hai câu kết tác giả dùng nghệ thuật gì để thể hiện cảm xúc, suy tư của mình ?
Thảo luận nhóm - 1 phút
4. Hai câu kết:
Câu hỏi tu từ: "Bất tri tam bách dư niên hậu"
-> 300 năm - dự cảm, trăn trở của tác giả làm nhức nhối tâm can người đọc.
Từ "khấp" - khóc Tố Như
-> khóc một nghệ sĩ tài hoa, khóc cho một trí thức bất lực trước thực tại, khóc cho một nhà nhân đạo.
Câu hỏi xoáy sâu vào sự cô đơn của tác giả. Câu hỏi mang tầm thời đại. Nó là lời tố cáo sâu sắc, kín đáo cái XHPK đương thời. Nó là khát vọng mong tìm được sự đồng cảm, tìm được tiếng nói tri âm.
Cái tôi tự đau, tự thương. Khóc cho người xưa (quá khứ) - khóc cho mình (hiện tại) - khóc cho người sau (tương lai). Đó chính là nỗi buồn sâu lắng về cuộc đời, là triết lí sâu sắc về kiếp người.
III. TỔNG KẾT:
Câu hỏi 1: Em hãy khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ ?
Câu hỏi 2: Cảm nhận của em về hình ảnh Tiểu Thanh trong bài thơ này ?
III. TỔNG KẾT:
* Ghi nhớ: Sách giáo khoa trang 134.
IV. Luyện tập:
Qua nhân vật Tiểu Thanh và nhân vật Thúy Kiều, em hiểu gì về chủ nghĩa nhân đạo của đại thi hào Nguyễn Du?
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2009 - 2010
V. Dặn dò:
? Học thuộc lòng bài thơ. Tập phân tích bài thơ bằng lời văn của mình.
? Làm các bài tập trang 134 - Sgk.
? Soạn bài:
Đọc thêm:
- "Vận nước" của Pháp Thuận.
- "Cáo bệnh, bảo mọi người" của Mãn Giác.
- "Hứng trở về" của Nguyễn Trung Ngạn.
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2009 - 2010
Cảm ơn quý thầy cô và các em đã theo dõi bài giảng này !
Tröôøng THPT Vaân Canh – Giaùo vieân: Haø Huyeàn Hoaøi Haø – Naêm hoïc 2009 - 2010
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Kiều Oanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)