Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)
Chia sẻ bởi Lê Duy Tân |
Ngày 19/03/2024 |
36
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Làng Tiên Điền – Nghi Xuân – Hà Tĩnh
ĐỘC TIỂU THANH KÝ
(Đọc tập Tiểu Thanh kí)
Nguyễn Du
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch nghĩa:
Vườn hoa bên Tây Hồ đã tan thành bãi hoang rồi,
Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ.
Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết,
Văn chương không có số mệnh mà cũng bị đốt dở.
Những mối hận cổ kim, khó mà hỏi trời được,
Ta tự thấy là người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.
Không biết hơn ba trăm năm sau,
Thiên hạ ai người khóc Tố Như?
ĐỘC TIỂU THANH KÝ
(Đọc tập Tiểu Thanh kí)
Nguyễn Du
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
Nội dung bài giảng
I. Giới thiệu
II. Đọc hiểu
1. Hai câu đề
2. Hai câu thực
3. Hai câu luận
4. Hai câu kết
III. Chủ đề
IV. Tổng kết
I. Giới thiệu:
xót xa viết “Độc Tiểu Thanh kí”
Trích trong “Thanh Hiên thi tập”
Tác giả đọc dư cảo của Tiểu Thanh
1. Qua phần tiểu dẫn trong SGK, chúng ta biết được điều gì về Tiểu Thanh - tác giả tập “Tiểu Thanh kí”?
2. Cuộc đời bất hạnh của Tiểu Thanh đã gợi cho Nguyễn Du cảm xúc gì để viết bài thơ này?
3. Bài thơ này được trích trong tập thơ chữ Hán nào của Nguyễn Du?
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
II. Đọc hiểu:
1. Hai câu đề:
1. Hai câu đề:
Cảnh đẹp (xưa) > < gò hoang (nay):
Nghệ thuật đối lập: nỗi niềm ngậm ngùi trước cái đẹp bị vùi dập phũ phàng và sự đồng điệu của hai tâm hồn cô đơn
một người cô đơn viếng một hồn cô đơn
Tẫn:
hết, đến cùng, triệt để
sự thay đổi khốc liệt, dữ dội
Độc điếu:
một mình viếng
Nhất chỉ thư:
một tập sách (dư cảo)
tàn tạ
4. Cảnh Tây Hồ được Nguyễn Du cảm nhận như thế nào?
5. Khi nói về sự thay đổi khốc liệt này, tác giả có ngụ ý gì không?
6. Em hãy đối chiếu bản phiên âm để xem bản dịch đã lột tả hết được ý mà tác giả cần nói chưa?
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
đồng cảm
Phiên âm:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Dịch thơ:
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
2. Hai câu thực:
Son phấn:
Văn chương:
sắc đẹp
tài năng
2. Hai câu thực:
vẻ đẹp lý tưởng
Liên tử hậu:
xót xa sau khi chết
Lụy phần dư:
7. “Son phấn”, “văn chương” tượng trưng cho điều gì?
8. Tại sao “son phấn” phải xót xa sau khi chết?
9. Sự “xót xa” đó gợi cho em suy nghĩ gì khi người viết là Nguyễn Du?
Phiên âm:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Dịch thơ:
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
liên lụy đến “phần dư”
Tiểu Thanh
Nguyễn Du
sự bất công
sự đồng cảm
Son phấn:
Văn chương:
sắc đẹp
tài năng
2. Hai câu thực:
Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá, phép đối: lên án những bất công, ngang trái, khẳng định sự vĩnh hằng của cái đẹp
vẻ đẹp lý tưởng
Liên tử hậu:
xót xa sau khi chết
Lụy phần dư:
10. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này theo ý hiểu của em?
11. Những thủ pháp nghệ thuật gì góp phần thể hiện nội dung?
Phiên âm:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Dịch thơ:
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
liên lụy đến “phần dư”
Tiểu Thanh
Nguyễn Du
sự bất công
sự đồng cảm
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
3. Hai câu luận:
Nỗi hờn kim cổ:
3. Hai câu luận:
hận những phi lý, oan khuất từ xưa đến nay
bi kịch muôn đời
khó hỏi trời
Trời khôn hỏi:
- Bất công không giải quyết được
- Càng hận, càng xót xa hơn
12. Em hãy so sánh phiên âm chữ Hán và bản dịch thơ của câu này và nhận xét xem bản dịch thơ đã nói được trọn vẹn ý của Nguyễn Du muốn chuyển tải chưa?
13. Nỗi hận khó hỏi trời là nỗi hận như thế nào?
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Nỗi hờn kim cổ:
hận những phi lý, oan khuất từ xưa đến nay
bi kịch muôn đời
khó hỏi trời
Trời khôn hỏi:
- Bất công không giải quyết được
- Càng hận, càng xót xa hơn
14. Câu này có liên hệ với hai câu thực như thế nào?
3. Hai câu luận (tt):
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Kỳ oan:
nỗi oan lạ lùng của những người tài sắc, phong lưu
tự đặt mình vào
Ngã tự cư:
Tác giả đặt mình cùng hội, cùng thuyền với Tiểu Thanh
15. “Án phong lưu” là gì? Tại sao Nguyễn Du lại tự mang án phong lưu?
16. Em hãy so sánh phiên âm chữ Hán và bản dịch thơ của câu này và nhận xét xem bản dịch thơ đã nói được trọn vẹn ý của Nguyễn Du muốn chuyển tải chưa?
3. Hai câu luận (tt):
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Kỳ oan:
nỗi oan lạ lùng của những người tài sắc, phong lưu
tự đặt mình vào
Ngã tự cư:
Tác giả đặt mình cùng hội, cùng thuyền với Tiểu Thanh
Âm hưởng câu thơ nặng nề, phép đối: thể hiện mối đồng cảm sâu sắc của tác giả
3. Hai câu luận (tt):
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
17. Âm hưởng hai câu thơ ra sao?
Phiên âm:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch thơ:
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
4. Hai câu kết:
4. Hai câu kết:
Bất tri:
chẳng biết
băn khoăn
Hà nhân:
người nào (số ít)
khát khao tìm kiếm sự đồng cảm
Khấp:
khóc nghẹn ngào, không thành tiếng
18. Thời gian hơn 300 năm cho ta biết điều gì? Nguyện vọng của Nguyễn Du ra sao?
19. Tại sao Nguyễn Du lại mong có người nào đó khóc cho chính ông?
20. Đặt trong bối cảnh xã hội đó, câu thơ có ý nghĩa ra sao?
Phiên âm:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch thơ:
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
Câu hỏi tu từ thống thiết: nỗi cô đơn, lạc lõng và sự khắc khoải, hoài vọng đến mai sau
Bất tri:
chẳng biết
băn khoăn
Hà nhân:
người nào (số ít)
khát khao tìm kiếm sự đồng cảm
Khấp:
khóc nghẹn ngào, không thành tiếng
22. Nếu được trả lời cho câu hỏi của Nguyễn Du chúng ta sẽ nói với Nguyễn Du điều gì? Mỗi em hãy chọn cho mình một câu để nói với Nguyễn Du?
23. Có một bài thơ ca ngợi Nguyễn Du nhân dịp kỷ niệm 200 năm ngày sinh của ông? Bài thơ tên gì? Của ai?
4. Hai câu kết (tt):
Phiên âm:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch thơ:
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
21. Thủ pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? Có tác dụng gì?
Hệ thống các ý
Hai câu đề: Niềm xót xa trước cái đẹp bị vùi dập và sự đồng điệu của hai tâm hồn cô đơn.
Hai câu thực: Lên án những bất công ngang trái và khẳng định sự vĩnh hằng của cái đẹp .
Hai câu luận: Sự trân trọng, đồng cảm với thân phận của Tiểu Thanh, của những người tài hoa.
Hai câu kết: Nỗi cô đơn lạc lõng của tác giả và sự khắc khoải, hoài vọng đến tương lai.
24. Từ những nội dung vừa phân tích, em hãy nêu chủ đề bài thơ?
III. Chủ đề:
Nỗi niềm thương cảm trước cái đẹp bị vùi dập và tâm sự sâu kín của tác giả
IV. Tổng kết:
Bài thơ thể hiện tấm lòng nhân đạo, cao cả của Nguyễn Du, đồng thời là bức thông điệp về nỗi niềm cô đơn, trăn trở và niềm khát khao được cảm thông, chia sẻ
25. Em có nhận xét gì về nghệ thuật của tác phẩm?
26. Em hãy nhận xét về giá trị nội dung tác phẩm?
Ý thơ chặt chẽ, lời thơ hàm súc, dư ba, âm điệu khắc khoải, day dứt
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
ĐỘC TIỂU THANH KÝ
(Đọc tập Tiểu Thanh kí)
Nguyễn Du
Đền thờ Đại thi hào Nguyễn Du
ĐỘC TIỂU THANH KÝ
(Đọc tập Tiểu Thanh kí)
Nguyễn Du
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch nghĩa:
Vườn hoa bên Tây Hồ đã tan thành bãi hoang rồi,
Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ.
Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết,
Văn chương không có số mệnh mà cũng bị đốt dở.
Những mối hận cổ kim, khó mà hỏi trời được,
Ta tự thấy là người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.
Không biết hơn ba trăm năm sau,
Thiên hạ ai người khóc Tố Như?
ĐỘC TIỂU THANH KÝ
(Đọc tập Tiểu Thanh kí)
Nguyễn Du
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
Nội dung bài giảng
I. Giới thiệu
II. Đọc hiểu
1. Hai câu đề
2. Hai câu thực
3. Hai câu luận
4. Hai câu kết
III. Chủ đề
IV. Tổng kết
I. Giới thiệu:
xót xa viết “Độc Tiểu Thanh kí”
Trích trong “Thanh Hiên thi tập”
Tác giả đọc dư cảo của Tiểu Thanh
1. Qua phần tiểu dẫn trong SGK, chúng ta biết được điều gì về Tiểu Thanh - tác giả tập “Tiểu Thanh kí”?
2. Cuộc đời bất hạnh của Tiểu Thanh đã gợi cho Nguyễn Du cảm xúc gì để viết bài thơ này?
3. Bài thơ này được trích trong tập thơ chữ Hán nào của Nguyễn Du?
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
II. Đọc hiểu:
1. Hai câu đề:
1. Hai câu đề:
Cảnh đẹp (xưa) > < gò hoang (nay):
Nghệ thuật đối lập: nỗi niềm ngậm ngùi trước cái đẹp bị vùi dập phũ phàng và sự đồng điệu của hai tâm hồn cô đơn
một người cô đơn viếng một hồn cô đơn
Tẫn:
hết, đến cùng, triệt để
sự thay đổi khốc liệt, dữ dội
Độc điếu:
một mình viếng
Nhất chỉ thư:
một tập sách (dư cảo)
tàn tạ
4. Cảnh Tây Hồ được Nguyễn Du cảm nhận như thế nào?
5. Khi nói về sự thay đổi khốc liệt này, tác giả có ngụ ý gì không?
6. Em hãy đối chiếu bản phiên âm để xem bản dịch đã lột tả hết được ý mà tác giả cần nói chưa?
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
đồng cảm
Phiên âm:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Dịch thơ:
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
2. Hai câu thực:
Son phấn:
Văn chương:
sắc đẹp
tài năng
2. Hai câu thực:
vẻ đẹp lý tưởng
Liên tử hậu:
xót xa sau khi chết
Lụy phần dư:
7. “Son phấn”, “văn chương” tượng trưng cho điều gì?
8. Tại sao “son phấn” phải xót xa sau khi chết?
9. Sự “xót xa” đó gợi cho em suy nghĩ gì khi người viết là Nguyễn Du?
Phiên âm:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Dịch thơ:
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
liên lụy đến “phần dư”
Tiểu Thanh
Nguyễn Du
sự bất công
sự đồng cảm
Son phấn:
Văn chương:
sắc đẹp
tài năng
2. Hai câu thực:
Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá, phép đối: lên án những bất công, ngang trái, khẳng định sự vĩnh hằng của cái đẹp
vẻ đẹp lý tưởng
Liên tử hậu:
xót xa sau khi chết
Lụy phần dư:
10. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này theo ý hiểu của em?
11. Những thủ pháp nghệ thuật gì góp phần thể hiện nội dung?
Phiên âm:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Dịch thơ:
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
liên lụy đến “phần dư”
Tiểu Thanh
Nguyễn Du
sự bất công
sự đồng cảm
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
3. Hai câu luận:
Nỗi hờn kim cổ:
3. Hai câu luận:
hận những phi lý, oan khuất từ xưa đến nay
bi kịch muôn đời
khó hỏi trời
Trời khôn hỏi:
- Bất công không giải quyết được
- Càng hận, càng xót xa hơn
12. Em hãy so sánh phiên âm chữ Hán và bản dịch thơ của câu này và nhận xét xem bản dịch thơ đã nói được trọn vẹn ý của Nguyễn Du muốn chuyển tải chưa?
13. Nỗi hận khó hỏi trời là nỗi hận như thế nào?
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Nỗi hờn kim cổ:
hận những phi lý, oan khuất từ xưa đến nay
bi kịch muôn đời
khó hỏi trời
Trời khôn hỏi:
- Bất công không giải quyết được
- Càng hận, càng xót xa hơn
14. Câu này có liên hệ với hai câu thực như thế nào?
3. Hai câu luận (tt):
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Kỳ oan:
nỗi oan lạ lùng của những người tài sắc, phong lưu
tự đặt mình vào
Ngã tự cư:
Tác giả đặt mình cùng hội, cùng thuyền với Tiểu Thanh
15. “Án phong lưu” là gì? Tại sao Nguyễn Du lại tự mang án phong lưu?
16. Em hãy so sánh phiên âm chữ Hán và bản dịch thơ của câu này và nhận xét xem bản dịch thơ đã nói được trọn vẹn ý của Nguyễn Du muốn chuyển tải chưa?
3. Hai câu luận (tt):
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Kỳ oan:
nỗi oan lạ lùng của những người tài sắc, phong lưu
tự đặt mình vào
Ngã tự cư:
Tác giả đặt mình cùng hội, cùng thuyền với Tiểu Thanh
Âm hưởng câu thơ nặng nề, phép đối: thể hiện mối đồng cảm sâu sắc của tác giả
3. Hai câu luận (tt):
Phiên âm:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Dịch thơ:
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
17. Âm hưởng hai câu thơ ra sao?
Phiên âm:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch thơ:
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
4. Hai câu kết:
4. Hai câu kết:
Bất tri:
chẳng biết
băn khoăn
Hà nhân:
người nào (số ít)
khát khao tìm kiếm sự đồng cảm
Khấp:
khóc nghẹn ngào, không thành tiếng
18. Thời gian hơn 300 năm cho ta biết điều gì? Nguyện vọng của Nguyễn Du ra sao?
19. Tại sao Nguyễn Du lại mong có người nào đó khóc cho chính ông?
20. Đặt trong bối cảnh xã hội đó, câu thơ có ý nghĩa ra sao?
Phiên âm:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch thơ:
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
Câu hỏi tu từ thống thiết: nỗi cô đơn, lạc lõng và sự khắc khoải, hoài vọng đến mai sau
Bất tri:
chẳng biết
băn khoăn
Hà nhân:
người nào (số ít)
khát khao tìm kiếm sự đồng cảm
Khấp:
khóc nghẹn ngào, không thành tiếng
22. Nếu được trả lời cho câu hỏi của Nguyễn Du chúng ta sẽ nói với Nguyễn Du điều gì? Mỗi em hãy chọn cho mình một câu để nói với Nguyễn Du?
23. Có một bài thơ ca ngợi Nguyễn Du nhân dịp kỷ niệm 200 năm ngày sinh của ông? Bài thơ tên gì? Của ai?
4. Hai câu kết (tt):
Phiên âm:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch thơ:
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
21. Thủ pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? Có tác dụng gì?
Hệ thống các ý
Hai câu đề: Niềm xót xa trước cái đẹp bị vùi dập và sự đồng điệu của hai tâm hồn cô đơn.
Hai câu thực: Lên án những bất công ngang trái và khẳng định sự vĩnh hằng của cái đẹp .
Hai câu luận: Sự trân trọng, đồng cảm với thân phận của Tiểu Thanh, của những người tài hoa.
Hai câu kết: Nỗi cô đơn lạc lõng của tác giả và sự khắc khoải, hoài vọng đến tương lai.
24. Từ những nội dung vừa phân tích, em hãy nêu chủ đề bài thơ?
III. Chủ đề:
Nỗi niềm thương cảm trước cái đẹp bị vùi dập và tâm sự sâu kín của tác giả
IV. Tổng kết:
Bài thơ thể hiện tấm lòng nhân đạo, cao cả của Nguyễn Du, đồng thời là bức thông điệp về nỗi niềm cô đơn, trăn trở và niềm khát khao được cảm thông, chia sẻ
25. Em có nhận xét gì về nghệ thuật của tác phẩm?
26. Em hãy nhận xét về giá trị nội dung tác phẩm?
Ý thơ chặt chẽ, lời thơ hàm súc, dư ba, âm điệu khắc khoải, day dứt
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
ĐỘC TIỂU THANH KÝ
(Đọc tập Tiểu Thanh kí)
Nguyễn Du
Đền thờ Đại thi hào Nguyễn Du
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Duy Tân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)