Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)
Chia sẻ bởi Trần Quốc Chín |
Ngày 19/03/2024 |
7
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÝ
THẦY CÔ GIÁO TỚI DỰ CHUYÊN ĐỀ
TỔ NGỮ VĂN
TRƯỜNG THPT MỸ ĐỨC A – HÀ NỘI
*
**
*
*
Độc Tiểu Thanh kí
- Nguyễn Du -
TÌM HIỂU CHUNG:
1.Chuyện nàng Tiểu Thanh
Tiểu Thanh người họ Phùng.
Quê: Quảng Lăng – Giang Tô – Trung Quốc.
Là người tài sắc, thông minh nhưng bạc mệnh
Nàng để lại một số bài thơ gọi là “Phần dư”.
→ Cảm hứng chung xót thương cho những người phụ nữ tài hoa - bất hạnh
2. Nhan đề “Độc Tiểu Thanh kí”
Có 2 cách hiểu:
+ Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh
+ Đọc truyện về nàng Tiểu Thanh
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc
(Phiên âm)
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất chi tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất chi tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
BẢN CHỮ HÁN
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc
a. Thể loại : Thất ngôn bát cú Đường luật
b. Bố cục : 4 phần Đề - Thực – Luận – Kết
2. Tìm hiểu văn bản
a. Hai câu đề:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
Tây Hồ - Trung Quốc
TÂY HỒ
Xưa
Nay
Hoa uyển
Khư
Vườn hoa
Bãi hoang
tẫn
Nghệ thuật:
+ Đối lập: xưa (cảnh đẹp) – nay (cảnh hoang tàn)
+ Sử dụng động từ mạnh “tẫn” biến đổi hết
không còn dấu vết
→ Nhà thơ xúc cảm trước sự thay đổi khốc liệt của cảnh vật: cái đẹp bị huỷ hoại
Tây Hồ - Trung Quốc
Tây Hồ - Trung Quốc
→ Sự thay đổi cảnh vật của Tây Hồ liên tưởng đến số phận bất hạnh của Tiểu Thanh
Ngậm ngùi, nuối tiếc trước
cảnh đẹp chỉ còn trong dĩ vãng
“Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”
+ Độc điếu : viếng một mình
+ Nhất chỉ thư: một tập sách
→ Sự trang trọng, thành kính
đối với người đã khuất
→ Người chết cô đơn, người viếng cũng cô đơn
Hai câu thơ là nỗi xót xa của nhà thơ trước cái đẹp bị huỷ hoại và sự xót thương cho kiếp người tài hoa bạc mệnh.
b. Hai câu thực:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư
(Son phấn có thần chôn vẫn hận)
(Văn chương không mệnh đốt còn vương)
→ Nghệ thuật:
+ Hình ảnh tượng trưng
Son phấn: sắc đẹp của Tiểu Thanh
Văn chương: tài năng của nàng
+ Nhân hoá: son phấn…chôn…hận
văn chương…đốt…vương
Số phận bất hạnh, oan trái của Tiểu Thanh
Bi kịch cuộc đời Tiểu Thanh
Thái độ của Nguyễn Du
Cảm thương, xót xa kiếp tài hoa bạc mệnh
Tố cáo xã hội phong kiến chà đạp giá trị con người
Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du
3. Hai câu luận :
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
“Cổ kim hận sự”: mối hận từ xưa tới nay
“thiên nan vấn”: khó mà hỏi trời được
Sự thực bất công với người tài sắc
“Phong vận kì oan”: nỗi oan trái của người phong lưu, tài tình.
“ngã tự cư”: ta tự mang
Nhà thơ tự nhận cùng hội với người phong lưu
=> Nhà thơ đồng cảm sâu sắc với kiếp tài hoa, khóc cho người và cũng là khóc cho mình.
4. Hai câu kết :
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng?)
“Ba trăm năm lẻ”: thời gian ước lệ, dài.
“Khóc”: Cảm thông, thấu hiểu, chia sẻ.
Câu hỏi tu từ đầy day dứt, trăn trở
Câu hỏi tu từ đầy day dứt, trăn trở
Sự cô đơn của tác giả
Khát khao tri âm, tri kỉ
Nhà thơ từ thương người đến thương mình
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày...
-Tố Hữu -
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng ?
Ba trăm năm tính chưa đầy nửa
Thiên hạ ngày nay hiểu Tố Như
III. TỔNG KẾT:
Nội dung:
- Bài thơ thể hiện sự xót thương những người tài hoa bạc mệnh
- Tác giả lên tiếng tố cáo xã hội đương thời chà đạp giá trị con người
- Khát khao được cảm thông, chia sẻ của tác giả.
- Vẻ đẹp nhân đạo chủ nghĩa trong sáng tác Nguyễn Du.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng đa dạng thủ pháp nghệ thuật, hình ảnh có sức biểu cảm.
- Ngôn từ đậm chất triết lý.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÝ THẦY CÔ QUAN TÂM – LẮNG NGHE
KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ
SỨC KHOẺ - HẠNH PHÚC
VÀ THÀNH ĐẠT.
THẦY CÔ GIÁO TỚI DỰ CHUYÊN ĐỀ
TỔ NGỮ VĂN
TRƯỜNG THPT MỸ ĐỨC A – HÀ NỘI
*
**
*
*
Độc Tiểu Thanh kí
- Nguyễn Du -
TÌM HIỂU CHUNG:
1.Chuyện nàng Tiểu Thanh
Tiểu Thanh người họ Phùng.
Quê: Quảng Lăng – Giang Tô – Trung Quốc.
Là người tài sắc, thông minh nhưng bạc mệnh
Nàng để lại một số bài thơ gọi là “Phần dư”.
→ Cảm hứng chung xót thương cho những người phụ nữ tài hoa - bất hạnh
2. Nhan đề “Độc Tiểu Thanh kí”
Có 2 cách hiểu:
+ Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh
+ Đọc truyện về nàng Tiểu Thanh
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc
(Phiên âm)
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất chi tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất chi tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
BẢN CHỮ HÁN
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc
a. Thể loại : Thất ngôn bát cú Đường luật
b. Bố cục : 4 phần Đề - Thực – Luận – Kết
2. Tìm hiểu văn bản
a. Hai câu đề:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
Tây Hồ - Trung Quốc
TÂY HỒ
Xưa
Nay
Hoa uyển
Khư
Vườn hoa
Bãi hoang
tẫn
Nghệ thuật:
+ Đối lập: xưa (cảnh đẹp) – nay (cảnh hoang tàn)
+ Sử dụng động từ mạnh “tẫn” biến đổi hết
không còn dấu vết
→ Nhà thơ xúc cảm trước sự thay đổi khốc liệt của cảnh vật: cái đẹp bị huỷ hoại
Tây Hồ - Trung Quốc
Tây Hồ - Trung Quốc
→ Sự thay đổi cảnh vật của Tây Hồ liên tưởng đến số phận bất hạnh của Tiểu Thanh
Ngậm ngùi, nuối tiếc trước
cảnh đẹp chỉ còn trong dĩ vãng
“Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”
+ Độc điếu : viếng một mình
+ Nhất chỉ thư: một tập sách
→ Sự trang trọng, thành kính
đối với người đã khuất
→ Người chết cô đơn, người viếng cũng cô đơn
Hai câu thơ là nỗi xót xa của nhà thơ trước cái đẹp bị huỷ hoại và sự xót thương cho kiếp người tài hoa bạc mệnh.
b. Hai câu thực:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư
(Son phấn có thần chôn vẫn hận)
(Văn chương không mệnh đốt còn vương)
→ Nghệ thuật:
+ Hình ảnh tượng trưng
Son phấn: sắc đẹp của Tiểu Thanh
Văn chương: tài năng của nàng
+ Nhân hoá: son phấn…chôn…hận
văn chương…đốt…vương
Số phận bất hạnh, oan trái của Tiểu Thanh
Bi kịch cuộc đời Tiểu Thanh
Thái độ của Nguyễn Du
Cảm thương, xót xa kiếp tài hoa bạc mệnh
Tố cáo xã hội phong kiến chà đạp giá trị con người
Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du
3. Hai câu luận :
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
“Cổ kim hận sự”: mối hận từ xưa tới nay
“thiên nan vấn”: khó mà hỏi trời được
Sự thực bất công với người tài sắc
“Phong vận kì oan”: nỗi oan trái của người phong lưu, tài tình.
“ngã tự cư”: ta tự mang
Nhà thơ tự nhận cùng hội với người phong lưu
=> Nhà thơ đồng cảm sâu sắc với kiếp tài hoa, khóc cho người và cũng là khóc cho mình.
4. Hai câu kết :
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng?)
“Ba trăm năm lẻ”: thời gian ước lệ, dài.
“Khóc”: Cảm thông, thấu hiểu, chia sẻ.
Câu hỏi tu từ đầy day dứt, trăn trở
Câu hỏi tu từ đầy day dứt, trăn trở
Sự cô đơn của tác giả
Khát khao tri âm, tri kỉ
Nhà thơ từ thương người đến thương mình
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày...
-Tố Hữu -
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng ?
Ba trăm năm tính chưa đầy nửa
Thiên hạ ngày nay hiểu Tố Như
III. TỔNG KẾT:
Nội dung:
- Bài thơ thể hiện sự xót thương những người tài hoa bạc mệnh
- Tác giả lên tiếng tố cáo xã hội đương thời chà đạp giá trị con người
- Khát khao được cảm thông, chia sẻ của tác giả.
- Vẻ đẹp nhân đạo chủ nghĩa trong sáng tác Nguyễn Du.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng đa dạng thủ pháp nghệ thuật, hình ảnh có sức biểu cảm.
- Ngôn từ đậm chất triết lý.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÝ THẦY CÔ QUAN TÂM – LẮNG NGHE
KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ
SỨC KHOẺ - HẠNH PHÚC
VÀ THÀNH ĐẠT.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quốc Chín
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)