Tuần 13. Tỏ lòng (Thuật hoài)

Chia sẻ bởi Siêu trộm KID | Ngày 09/05/2019 | 60

Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Tỏ lòng (Thuật hoài) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Tiết 35: Đọc Văn
TỎ LÒNG
(Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão)
I. Tìm hiểu chung
Tác giả
Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320) quê ở làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (Hưng Yên).

- Xuất thân từ tầng lớp bình dân, là người có tài, có tâm, tận trung với vua với nước.
I. Tìm hiểu chung
Tác giả
- Được Trần Quốc Tuấn tin dùng và gả con gái cho.
- Được thăng tới chức Điện súy Thượng tướng quân, tước Quan nội hầu.
- Có công lớn trong kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên.
- Là tướng võ nhưng thích đọc sách, ngâm thơ và sáng tác thơ văn.

- Tác phẩm:
+ Tỏ lòng (Thuật hoài)
+ Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương).
Tác giả
Đền Ủng - Hưng Yên, thờ Phạm Ngũ Lão
Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, là anh hùng dân tộc thời trung đại.
Đình thôn Châu thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, Hà Nam.
Nguyên văn chữ Hán
2. Bài thơ
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu ,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu .
Nam nhi vị liễu công danh trái ,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu .
Phiên âm
Múa giáo non sông trải mấy thu ,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu .
Công danh nam tử còn vương nợ ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
Dịch thơ
Dịch nghĩa
Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu ,
Ba quân như hổ báo , khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu .
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh ,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu .
a. Nhan đề, đề tài

Nhan đề: Tỏ lòng (Thuật hoài) - bày tỏ khát vọng và hoài bão trong lòng.

- Đề tài: Thơ tỏ chí - chí làm trai với lí tưởng trung quân ái quốc.
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1284.
- Thời nhà Trần.
c. Thể thơ, kết cấu
- Thất ngôn tứ tuyệt (tuyệt cú), chữ Hán.
- Hai kiểu kết cấu:
+ 4 câu: Khai - thừa - chuyển - hợp.
+ 2 câu: Tiền giải - hậu giải.
II. Đọc - hiểu
1. Hai câu thơ đầu
Vẻ đẹp của con người thời Trần
a. Câu thơ thứ nhất
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu

Dịch thơ: Múa giáo non sông trải mấy thu
Hình ảnh
Hoành sóc
Múa giáo
-> biểu diễn
Cắp ngang ngọn giáo
-> hiên ngang
- Thời gian: Kháp kỉ thu - đã mấy năm - trải dài theo năm tháng.
- Không gian: non sông - đất nước - rộng lớn.
- Ý nghĩa
Hình ảnh một tráng sĩ - dũng tướng oai phong lẫm liệt - trong một tư thế vững chãi sẵn sàng tuyên chiến với kẻ thù để bảo vệ non sông bất chấp thời gian trôi.
b. Câu thơ thứ hai
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
Dịch thơ: Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
- Cách hiểu
+ Ba quân có sức mạnh như hổ báo, có khí thế phi thường át cả sao Ngưu.

+ Ba quân có sức mạnh như hổ báo, nuốt trôi cả trâu.
Hình ảnh
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
- Biểu tượng của sức mạnh quân đội.
- Hào khí Đông A.
Phản ánh được một thời kì lịch sử hào hùng của dân tộc, khẳng định sức mạnh của toàn quân, toàn dân nhà Trần.
- Ý nghĩa:
Hai câu thơ đầu đã dựng lên được ba hình thái: con người kì vĩ, không gian kì vĩ và thời gian cũng kì vĩ. Khắc hoạ rõ vẻ đẹp của người tráng sĩ - anh hùng xứng tầm lịch sử.
Tóm lại
2. Hai câu thơ sau
a. Câu thơ thứ ba
Nam nhi vị liễu công danh trái
Dịch thơ: Công danh nam tử còn vương nợ
Lí tưởng của con người thời Trần
- Từ Hán Việt:
+ Công: Lập công (để lại sự nghiệp)
+ Danh: Danh tiếng (để lại tiếng thơm)
+ Trái: Nợ (trách nhiệm)
- Điển cố: Công danh trái (Nợ công danh/ công danh nam tử) là quan niệm về chí làm trai thời phong kiến: Làm trai phải có trách nhiệm lập công để lại tiếng thơm cho đời...
Chí làm trai trong văn thơ
- Trong ca dao:
Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân đã trải, Đồng Nai cũng từng.
- Thơ Nguyễn Công Trứ:
Đã mang tiếng trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông.
Thơ Phan Bội Châu
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời?
Tác giả đã bày tỏ chí làm trai gắn liền với lí tưởng trung quân ái quốc trong hoàn cảnh lịch sử đất nước gian khổ mà vẻ vang.
- Ý nghĩa
b. Câu thơ cuối
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
Dịch thơ: Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.


Vũ hầu:
Gia Cát Lượng quân sư trung thành, người giúp Lưu Bị lập nên nhà Thục Hán.
Thẹn

Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng,
khát vọng của tác giả - con người thời Trần .
vì không có đủ mưu trí
vì chưa trả xong nợ nước.
nhân cách lớn, nỗi thẹn
đầy khiêm tốn, cao cả.
Khát vọng phụng sự nhà Trần cho đến hết đời.
- Ý nghĩa

Cái thẹn của tác giả khi nghe chuyện Vũ hầu chính là biểu hiện cao cả của sự khiêm tốn, khiêm nhường, là một cách thể hiện khát vọng, hoài bão mãnh liệt của Phạm Ngũ Lão.
Tóm lại
Khát vọng lập công danh để thỏa chí nam nhi, cũng là khát vọng được đem tài trí tận trung báo quốc, thể hiện lẽ sống lớn của con người thời Đông A.
III. Kết luận
1. Nghệ thuật
- Hình ảnh thơ hoành tráng, sử dụng cách so sánh độc đáo.

Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về ý nghĩa và cảm xúc.

- Thể hiện được đặc điểm súc tích của thi pháp thơ Đường luật: Quí hồ tinh bất quí hồ đa.
2. Nội dung
- Bài thơ là lời tỏ lòng của riêng Phạm Ngũ Lão, Là khát vọng, lí tưởng, tình cảm, lí trí, khí phách của các trang nam nhi quân tử thời Trần - rạng ngời hào khí Đông A.
- Tỏ lòng vì vậy đã khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.
Củng cố
1. Bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, giúp em hiểu thế nào là hào khí Đông A?
2. Qua bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần và ý nghĩa của vẻ đẹp đó trong đời sống hiện tại?
3. Sau khi học xong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
HÀO KHÍ ĐÔNG A
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Siêu trộm KID
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)