Tuần 13. Tỏ lòng (Thuật hoài)

Chia sẻ bởi Phạm Thị Nhạn | Ngày 09/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Tỏ lòng (Thuật hoài) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Tiết 35: Đọc Văn
1
TỎ LÒNG
(Thuật hoài )
Phạm Ngũ Lão
I. Tìm hiểu chung
2
Tác giả
Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320), thời nhà Trần

- Thời đại
- Con người
Xuất thân từ tầng lớp bình dân; là người có tài, có tâm, tận trung với vua với nước.
- Quê quán
làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (Hưng Yên).
3
HỘI NGHỊ DIÊN HỒNG
5
+ Có công lớn trong kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên.
+ Được thăng tới chức Điện súy Thượng tướng quân, tước Quan nội hầu.
6
- Sự nghiệp
1. Tác giả
+ Là tướng võ nhưng thích đọc sách, ngâm thơ và sáng tác thơ văn.
7
Đền Ủng - Hưng Yên, thờ Phạm Ngũ Lão
8
Đình thôn Châu thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, Hà Nam.
9
Đền Kiếp Bạc, Chí Linh, Hải Dương
10
Tác giả
Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, là anh hùng dân tộc thời trung đại.
2. Bài thơ
11
Nguyên văn chữ Hán
12
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu ,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu .
Nam nhi vị liễu công danh trái ,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu .
Phiên âm
Múa giáo non sông trải mấy thu ,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu .
Công danh nam tử còn vương nợ ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
Dịch thơ
Dịch nghĩa
Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu ,
Ba quân như hổ báo , khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu .
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh ,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu .
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1284.
- Thời nhà Trần.
13
b. Nhan đề, đề tài
14
Nhan đề: Tỏ lòng (Thuật hoài) - bày tỏ khát vọng và hoài bão trong lòng.
Đề tài: Thơ tỏ chí - chí làm trai với lí tưởng trung quân ái quốc.
c. Thể thơ, kết cấu
15
THỂ THƠ
Thất ngôn tứ tuyệt
Câu 1,2: Vẻ đẹp con người thời Trần.
Câu 3,4: Tâm sự của tác giả.
II. Đọc - hiểu
1. Hai câu thơ đầu
Câu thơ thứ nhất

Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu

Dịch thơ: Múa giáo non sông trải mấy thu.
16
Hoành sóc

Múa giáo

biểu diễn
Cầm ngang ngọn giáo
-> hiên ngang
- Thời gian: Kháp kỉ thu - đã mấy năm - trải dài theo năm tháng.
- Không gian: non sông - đất nước - rộng lớn.
17
b. Câu thơ thứ hai
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
Dịch thơ: Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
18
sức mạnh như hổ báo, nuốt trôi cả trâu.
Tam quân: ba quân -> Quân đội nhà Trần
Tì hổ: loài hổ báo -> Sức mạnh ghê gớm
Khí thôn Ngưu
khí thế phi thường át cả sao Ngưu.
Hình ảnh:
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
-> Sức mạnh quân đội đang sục sôi khí thế quyết chiến quyết thắng.
19
Phản ánh được một thời kì lịch sử hào hùng của dân tộc, khẳng định sức mạnh của toàn quân, toàn dân nhà Trần -> Hào khí Đông A.
20
- Ý nghĩa:
21
Hào khí Đông A và ý nghĩa sâu xa
Trên thực tế, chúng ta có thể hiểu "hào khí Đông A" chính là hào khí nhà Trần. Nhưng có câu nói đó là xuất phát từ 2 lý do! Đầu tiên, theo lối chiết tự, chữ Trần được ghép từ chữ Đông và chữ A nên có thể đọc là Đông A! Nhưng để hiểu được cụ thể, chúng ta phải kể đến lý do thứ 2!
Theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu cũng như khách quan lịch sử, nhà Trần là triều đại phong kiến đầu tiên của lịch sử Việt Nam có thể tạo được sự đồng tâm, nhất chí tối cao từ trên xuống dưới, từ quân đến dân, từ già đến trẻ hay từ trai đến gái.
Hai câu thơ đầu đã khắc họa rõ vẻ đẹp của người tráng sĩ - anh hùng xứng tầm lịch sử thời đại Đông A.
2. Hai câu thơ sau
a. Câu thơ thứ ba
Nam nhi vị liễu công danh trái

Dịch thơ: Công danh nam tử còn vương nợ
22
- Từ Hán Việt:
+ Công: Lập công (để lại sự nghiệp)
+ Danh: Danh tiếng (để lại tiếng thơm)
+ Trái: Nợ (trách nhiệm)
Điển cố: Công danh trái (Nợ công danh/ công danh nam tử)
-> Quan niệm về chí làm trai thời phong kiến: Làm trai phải có trách nhiệm lập công để lại tiếng thơm cho đời...
- Trong ca dao:
Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân đã trải, Đồng Nai cũng từng.
- Thơ Nguyễn Công Trứ:
Đã mang tiếng trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông.
Thơ Phan Bội Châu
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời?
Khẳng định ý chí kiêu hùng của Phạm Ngũ Lão - trang nam nhi thời loạn.
23
- Tác dụng:
- Ý nghĩa:
Cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ cá nhân, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh cho sự nghiệp của đất nước, dân tộc.
b. Câu thơ cuối
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
Dịch thơ: Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.

24

Vũ hầu:
Gia Cát Lượng quân sư trung thành, người giúp Lưu Bị lập nên nhà Thục Hán.
Thẹn

Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng,
khát vọng của tác giả - con người thời Trần.
25
vì chưa bằng Vũ Hầu
vì chưa trả xong nợ nước
nhân cách lớn, nỗi thẹn đầy khiêm tốn, cao cả.
Khát vọng phụng sự nhà Trần cho đến hết đời.
Tóm lại
- Hùng tâm, tráng chí của Phạm Ngũ Lão: lập công danh, đem tài trí tận trung báo quốc.
- Đây là lẽ sống lớn của con người thời Đông A.
26
III. Kết luận
27
1. Nghệ thuật
- Hình ảnh thơ: hoành tráng.
Ngôn ngữ thơ: cô đọng, hàm súc.
- Thi pháp thơ Đường luật: Quí hồ tinh bất quí hồ đa.
2. Nội dung
Là lời tỏ lòng của riêng Phạm Ngũ Lão.
Là khát vọng, lí tưởng của trang nam nhi quân tử thời Trần - rạng ngời hào khí Đông A.
Khắc ghi dấu ấn tự hào về thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.
Củng cố
Bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, giúp em hiểu thế nào là hào khí Đông A?
- Hào khí thời nhà Trần: là tinh thần tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc; là lòng yêu nước, khát vọng lập công giúp nước; là ý chí quyết chiến, quyết thắng mọi kẻ thù xâm lăng...
- Biểu hiện cụ thể: Là tâm sự, bày tỏ lí tưởng sẵn sàng xả thân vì nước của Phạm Ngũ Lão.
28
Củng cố
2. Qua bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần và ý nghĩa của vẻ đẹp đó trong đời sống hiện tại?

3. Sau khi học xong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
29
30
HÀO KHÍ ĐÔNG A
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Nhạn
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)