Tuần 13. Tỏ lòng (Thuật hoài)
Chia sẻ bởi Lê Thị Hồng Hạnh |
Ngày 09/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Tỏ lòng (Thuật hoài) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ
ĐẾN THĂM LỚP 10A
Giáo viên: Lê Thị Hồng Hạnh
Tỏ lòng
( Thuật hoài )
Phạm Ngũ Lão
Tiết 34:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320), người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào ( Ân Thi – Hưng Yên), là con rể của Trần Hưng Đạo.
Ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên – Mông của dân tộc.
- Là võ tướng nhưng ông thích đọc sách,ngâm thơ và được ngợi ca là văn võ toàn tài
Sáng tác không nhiều nhưng có tác phẩm để đời.
+“Tỏ lòng”
+ “Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương”
Khi mất được vua Trần Minh Tông cho để quốc tang, được nhân dân
lập đền thờ
Hình ảnh chàng trai trẻ Phạm Ngũ Lão ngồi đan sọt, mải lo vận nước đến nỗi lính dẹp đường của triều đình dùng mũi giáo đâm vào đùi vẫn không hề hay biết.
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả
2.Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời : Được sáng tác trong không khí quyết chiến quyết thắng của đời Trần trong cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên.
b. Nhan đề: + Thuật: kể,bày tỏ
+ Hoài :nỗi lòng
c.Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
d. Bố cục : 2 phần
Bày tỏ nỗi lòng
II. Đọc - hiểu van b?n:
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.
Phiên âm
Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
Nguyên tác
Dịch thơ
* D?c:
Dịch nghĩa
Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu,
Ba quân như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu.
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu.
* Tìm hiểu văn bản
1.Hai câu đầu
Hành động: “Hoành sóc” (cầm ngang ngọn giáo)
Tư thế hiên ngang, vững chãi, sẵn sàng chiến đấu
a. Câu 1: Hình tượng người tráng sĩ
-Tầm vóc:
+Không gian:
“giang sơn”(non sông, đất nước)
rộng lớn
+Thời gian:“kháp kỉ thu”(mấy mùa thu)
Dài lâu, không hạn định
Lớn lao, kì vĩ, sánh cùng trời đất
Dựng lên chân dung người tráng sĩ vệ quốc thuở “bình Nguyên” hùng dũng, hiên ngang, oai phong, lẫm liệt, mang tầm vóc vũ trụ.
b.Câu 2: Hình tượng quân đội thời Trần
- Hình ảnh: “tam quân”(ba quân)
Tượng trưng: quân đội-dân tộc thời Trần
- Thủ pháp so sánh, phóng đại:
+ Tì hổ (như hổ báo)
Cụ thể hóa sức mạnh thể chất của toàn dân tộc: Vô địch, phi thường.
+ Khí thôn ngưu
Khí thế nuốt trôi trâu
Khí thế át sao Ngưu
Khái quát hóa sức mạnh tinh thần của dân tộc: Sức mạnh tiến công như vũ bão, thần tốc,khí thế “xung thiên”, quyết chiến quyết thắng mọi kẻ thù xâm lược
Thể hiện sự ngợi ca, niềm tự hào về sức mạnh dân tộc.
Giặc Mông-Nguyên xâm lược
Trận Vân Đồn của Trần Khánh Dư, quân ta thắng lớn
Trận Tây Kết-Hưng Đạo Vương chém đầu Toa Đô
Trận Vạn Kiếp-Hưng Đạo Vương cùng các tướng đại thắng
Trận biên giới-Phạm Ngũ Lão cùng các tướng phục kích Thoát Hoan
Trận trên sông Bạch Đằng 1288
Kháng chiến thắng lợi
Ngôn từ hàm súc, hình ảnh hoành tráng,nghệ thuật so sánh, phóng đại + giọng điệu hào hùng thể hiện sinh động hình tượng người tráng sĩ lồng trong hình tượng dân tộc mang ý nghĩa khái quát, gợi lên hào khí dân tộc thời Trần - “Hào khí Đông A”
1.Hai câu đầu
Hào khí Đông A:
Tâm hồn, khí phách dân tộc thời Trần
+ Tu tu?ng d?c l?p t? cu?ng, t? ho dn t?c
+ chí quy?t chi?n, quy?t th?ng k? th xm lu?c
Đây còn là lối chơi chữ:
Chữ “Đông” + boä A = chữõ “Trần”
Hào khí Đông A: Hào khí thời Trần
2.Hai câu cuối
a. Câu 3: Cái “chí” của người anh hùng
- “Công danh”
Lập công:
Làm nên sự nghiệp
Lập danh:
Để lại tiếng thơm
Lý tưởng sống chung của người trai thời phong kiến.
- “Nợ”
Ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm công dân với đất nước trong hoàn cảnh giặc xâm lăng
Cái “chí” thể hiện ở lí tưởng sống đẹp đẽ: Quyết tâm thực hiện, hoàn thành trách nhiệm đối với đất nước.
b. Câu 4: Cái “tâm” của người anh hùng
Nỗi “thẹn”
Vì tự thấy kém cỏi so với Vũ hầu về tài thao lược
Vì chưa báo đáp được ơn vua, nợ nước
Cái “tâm” thể hiện ở hoài bão cao cả: mong có được tài cao, chí lớn đóng góp cho đất nước Cái “tâm” của con người có nhân cách lớn.
Giọng thơ trầm lắngHai câu thơ là lời bày tỏ niềm trăn trở về khát vọng lập công danh để thỏa “chí nam nhi” và cũng là khát vọng được đem tài trí “tận trung báo quốc”-Lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A.
2.Hai câu cuối
III. TỔNG KẾT
Nội dung
Nghệ thuật
Bài thơ Đường luật
ngắn gọn, súc tích.
Giọng điệu hào hùng.
Hình ảnh giàu sức
biểu cảm đậm tính
sử thi.
Khắc hoạ vẻ đẹp con
người thời Trần có
sức mạnh, có lí tưởng,
nhân cách cao cả
cùng với khí thế hào
hùng của thời đại
CỦNG CỐ BÀI HỌC
Câu 1:
Chủ thể trữ tình của bi tho " Thu?t hoi" là :
A. Một nhà nho B. Một nhà sư
C. Một vị vua D. Một vị tướng
Câu 2:
Hình ảnh cầm ngang ngọn giáo thể hiện điều gì?
A. Khí thế sục sôi B. Khí thế hiên ngang
C. Lòng can đảm D. í chí mạnh mẽ
Câu 3. Câu: "Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu" thể hiện điều gì?
A. Diễn tả khí phách mạnh mẽ của đội quân nhà Trần.
B. Phóng đại về sức mạnh của quân đội nhà Trần.
C. Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất, vừa khát quát hoá sức mạnh tinh thần của quân đội nhà Trần.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Câu 4. "Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu"
Hai câu thơ trên thể hiện nỗi lòng gì của nhận vật trữ tình?
A. Nỗi thẹn vì không thể giúp gì được cho đất nước.
B. Thẹn vì chí làm trai chưa th?c hi?n du?c.
C. Thẹn vì không tài giỏi như Gia Cát Lượng.
D. Thẹn vì đã già khi đất nước còn gian nan.
Câu 5:
Tình cảm, cảm xúc nào được thể hiện trong bài thơ?
A. Tự hào về khí thế và sức mạnh của quân đội nhà Trần.
B. Thẹn vì chưa trả xong nợ công danh.
C. Tình yêu nước.
D. Cả ba ý trên
Dặn dò:
-Viết một đoạn văn nói lên cảm nhận của em về Hào khí Đông A qua bài thơ Tỏ lòng.
-Soạn bài mới: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Trân trọng cảm ơn
quý thầy cô giáo và
các em !
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Phạm Ngũ Lão (1255-1320) là danh tướng thời Trần.
- Ông là người “văn võ toàn tài”, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông.
-Sáng tác:
+ Thuật hoài
+ Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương
ĐẾN THĂM LỚP 10A
Giáo viên: Lê Thị Hồng Hạnh
Tỏ lòng
( Thuật hoài )
Phạm Ngũ Lão
Tiết 34:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320), người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào ( Ân Thi – Hưng Yên), là con rể của Trần Hưng Đạo.
Ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên – Mông của dân tộc.
- Là võ tướng nhưng ông thích đọc sách,ngâm thơ và được ngợi ca là văn võ toàn tài
Sáng tác không nhiều nhưng có tác phẩm để đời.
+“Tỏ lòng”
+ “Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương”
Khi mất được vua Trần Minh Tông cho để quốc tang, được nhân dân
lập đền thờ
Hình ảnh chàng trai trẻ Phạm Ngũ Lão ngồi đan sọt, mải lo vận nước đến nỗi lính dẹp đường của triều đình dùng mũi giáo đâm vào đùi vẫn không hề hay biết.
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả
2.Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời : Được sáng tác trong không khí quyết chiến quyết thắng của đời Trần trong cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên.
b. Nhan đề: + Thuật: kể,bày tỏ
+ Hoài :nỗi lòng
c.Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
d. Bố cục : 2 phần
Bày tỏ nỗi lòng
II. Đọc - hiểu van b?n:
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.
Phiên âm
Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
Nguyên tác
Dịch thơ
* D?c:
Dịch nghĩa
Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu,
Ba quân như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu.
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu.
* Tìm hiểu văn bản
1.Hai câu đầu
Hành động: “Hoành sóc” (cầm ngang ngọn giáo)
Tư thế hiên ngang, vững chãi, sẵn sàng chiến đấu
a. Câu 1: Hình tượng người tráng sĩ
-Tầm vóc:
+Không gian:
“giang sơn”(non sông, đất nước)
rộng lớn
+Thời gian:“kháp kỉ thu”(mấy mùa thu)
Dài lâu, không hạn định
Lớn lao, kì vĩ, sánh cùng trời đất
Dựng lên chân dung người tráng sĩ vệ quốc thuở “bình Nguyên” hùng dũng, hiên ngang, oai phong, lẫm liệt, mang tầm vóc vũ trụ.
b.Câu 2: Hình tượng quân đội thời Trần
- Hình ảnh: “tam quân”(ba quân)
Tượng trưng: quân đội-dân tộc thời Trần
- Thủ pháp so sánh, phóng đại:
+ Tì hổ (như hổ báo)
Cụ thể hóa sức mạnh thể chất của toàn dân tộc: Vô địch, phi thường.
+ Khí thôn ngưu
Khí thế nuốt trôi trâu
Khí thế át sao Ngưu
Khái quát hóa sức mạnh tinh thần của dân tộc: Sức mạnh tiến công như vũ bão, thần tốc,khí thế “xung thiên”, quyết chiến quyết thắng mọi kẻ thù xâm lược
Thể hiện sự ngợi ca, niềm tự hào về sức mạnh dân tộc.
Giặc Mông-Nguyên xâm lược
Trận Vân Đồn của Trần Khánh Dư, quân ta thắng lớn
Trận Tây Kết-Hưng Đạo Vương chém đầu Toa Đô
Trận Vạn Kiếp-Hưng Đạo Vương cùng các tướng đại thắng
Trận biên giới-Phạm Ngũ Lão cùng các tướng phục kích Thoát Hoan
Trận trên sông Bạch Đằng 1288
Kháng chiến thắng lợi
Ngôn từ hàm súc, hình ảnh hoành tráng,nghệ thuật so sánh, phóng đại + giọng điệu hào hùng thể hiện sinh động hình tượng người tráng sĩ lồng trong hình tượng dân tộc mang ý nghĩa khái quát, gợi lên hào khí dân tộc thời Trần - “Hào khí Đông A”
1.Hai câu đầu
Hào khí Đông A:
Tâm hồn, khí phách dân tộc thời Trần
+ Tu tu?ng d?c l?p t? cu?ng, t? ho dn t?c
+ chí quy?t chi?n, quy?t th?ng k? th xm lu?c
Đây còn là lối chơi chữ:
Chữ “Đông” + boä A = chữõ “Trần”
Hào khí Đông A: Hào khí thời Trần
2.Hai câu cuối
a. Câu 3: Cái “chí” của người anh hùng
- “Công danh”
Lập công:
Làm nên sự nghiệp
Lập danh:
Để lại tiếng thơm
Lý tưởng sống chung của người trai thời phong kiến.
- “Nợ”
Ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm công dân với đất nước trong hoàn cảnh giặc xâm lăng
Cái “chí” thể hiện ở lí tưởng sống đẹp đẽ: Quyết tâm thực hiện, hoàn thành trách nhiệm đối với đất nước.
b. Câu 4: Cái “tâm” của người anh hùng
Nỗi “thẹn”
Vì tự thấy kém cỏi so với Vũ hầu về tài thao lược
Vì chưa báo đáp được ơn vua, nợ nước
Cái “tâm” thể hiện ở hoài bão cao cả: mong có được tài cao, chí lớn đóng góp cho đất nước Cái “tâm” của con người có nhân cách lớn.
Giọng thơ trầm lắngHai câu thơ là lời bày tỏ niềm trăn trở về khát vọng lập công danh để thỏa “chí nam nhi” và cũng là khát vọng được đem tài trí “tận trung báo quốc”-Lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A.
2.Hai câu cuối
III. TỔNG KẾT
Nội dung
Nghệ thuật
Bài thơ Đường luật
ngắn gọn, súc tích.
Giọng điệu hào hùng.
Hình ảnh giàu sức
biểu cảm đậm tính
sử thi.
Khắc hoạ vẻ đẹp con
người thời Trần có
sức mạnh, có lí tưởng,
nhân cách cao cả
cùng với khí thế hào
hùng của thời đại
CỦNG CỐ BÀI HỌC
Câu 1:
Chủ thể trữ tình của bi tho " Thu?t hoi" là :
A. Một nhà nho B. Một nhà sư
C. Một vị vua D. Một vị tướng
Câu 2:
Hình ảnh cầm ngang ngọn giáo thể hiện điều gì?
A. Khí thế sục sôi B. Khí thế hiên ngang
C. Lòng can đảm D. í chí mạnh mẽ
Câu 3. Câu: "Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu" thể hiện điều gì?
A. Diễn tả khí phách mạnh mẽ của đội quân nhà Trần.
B. Phóng đại về sức mạnh của quân đội nhà Trần.
C. Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất, vừa khát quát hoá sức mạnh tinh thần của quân đội nhà Trần.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Câu 4. "Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu"
Hai câu thơ trên thể hiện nỗi lòng gì của nhận vật trữ tình?
A. Nỗi thẹn vì không thể giúp gì được cho đất nước.
B. Thẹn vì chí làm trai chưa th?c hi?n du?c.
C. Thẹn vì không tài giỏi như Gia Cát Lượng.
D. Thẹn vì đã già khi đất nước còn gian nan.
Câu 5:
Tình cảm, cảm xúc nào được thể hiện trong bài thơ?
A. Tự hào về khí thế và sức mạnh của quân đội nhà Trần.
B. Thẹn vì chưa trả xong nợ công danh.
C. Tình yêu nước.
D. Cả ba ý trên
Dặn dò:
-Viết một đoạn văn nói lên cảm nhận của em về Hào khí Đông A qua bài thơ Tỏ lòng.
-Soạn bài mới: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Trân trọng cảm ơn
quý thầy cô giáo và
các em !
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Phạm Ngũ Lão (1255-1320) là danh tướng thời Trần.
- Ông là người “văn võ toàn tài”, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông.
-Sáng tác:
+ Thuật hoài
+ Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Hồng Hạnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)