Tuần 13. Tỏ lòng (Thuật hoài)

Chia sẻ bởi Nguyễn Trung Kiên | Ngày 19/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Tỏ lòng (Thuật hoài) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG
CÁC THẦY CÔ GIÁO ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP

Tiết 37. Đọc văn
TỎ LÒNG
(Thuật hoài)
Phạm Ngũ Lão
I. TÌM HỂU CHUNG

THẢO LUẬN NHÓM
Trình bày những nét chính về cuộc đời Phạm Ngũ Lão?
TỔ 1
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
* Cuộc đời
- Phạm Ngũ Lão (1255-1320)
- Quê quán: Phù Ủng, huyện Đường Hào (Ân Thi , Hưng Yên)
- Xuất thân bình dân, là gia khách sau là con rể (lấy con gái nuôi) của Trần Hưng Đạo.
- Có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Nguyên -Mông.
Giữ chức Điện súy, phong tước Quan Nội Hầu.
- Là người văn võ toàn tài.
- Khi qua đời, vua lệnh nghỉ triều 5 ngày để tỏ lòng thương xót.
Đền Ủng – Ân Thi - Hưng Yên, thờ Phạm Ngũ Lão
Cổng Đình thôn Châu thờ Điện súy Tướng quân Phạm Ngũ Lão, một danh tướng đời Trần
Nêu sự nghiệp thơ văn của Phạm Ngũ Lão?
TỔ 2
* Sự nghiệp thơ văn
- Tác phẩm còn lưu lại 2 bài thơ:
+ Tỏ lòng (Thuật hoài).
+ Viếng thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương.

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ tỏ lòng?
TỔ 3

2. Tác phẩm
* Hoàn cảnh ra đời
- Chưa xác định rõ năm sáng tác. Phỏng đoán bài thơ được viết khi công cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 2 sắp đến gần.

Bài “Tỏ lòng” sáng tác theo thể thơ gì? Nêu những hiểu biết của em về thể thơ đó?
TỔ 4


* Thể thơ
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
(Một bài gồm 4 câu, mỗi câu gồm 7 chữ, Niêm luật và cấu tứ chặt chẽ)
* Đọc văn bản

Nguyên văn chữ hán
TỎ LÒNG
(Thuật Hoài) Phạm Ngũ Lão
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
Phiên âm
Múa giáo non sông trải mấy thu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu .
Dịch thơ
Dịch nghĩa Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu ,
Ba quân như hổ báo , khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu .
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh ,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu .
Đối chiếu bản dịch và nguyên tác
Nhận xét của em giữa
bản dịch và nguyên tác?
* So sánh nguyên tác và bản dịch
- Hoành sóc: cắp ngang ngọn giáo? thế tĩnh? tư thế chủ động, tự tin, điềm tĩnh của con người có sức mạnh, nội lực.
- Múa giáo? thế động? gợi sự thuần thục của nghề cung kiếm thiên về biểu diễn.
- Khí thôn ngưu: Có thể hiểu theo 2 cách:
+ Khí thế át sao ngưu trên trời.
+ Khí thế "nuốt trôi trâu"


* Bố cục
- Bài thơ được chia làm 2 phần:
+ Phần 1: Hai câu đầu: Hình tượng người tráng sĩ và quân đội thời Trần.
+ Phần 2: Hai câu cuối: Chí làm trai và tâm tình của tác giả.
II/. Đọc hiểu văn bản
1. Hai câu đầu
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.

Phiên âm
Dịch nghĩa Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu ,
Ba quân như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu.
* Hình tượng người tráng sĩ
- Tư thế: (hoành sóc) cầm ngang ngọn giáo.
=> Tư thế vững chắc, rắn rỏi, tự tin, trấn giữ đất nước.
- Bối cảnh xuất hiện:
+ Thời gian: Kháp kỉ thu -> thời gian dài
+ Không gian: Vũ trụ rộng lớn
=> Con người mang tầm vóc vũ trụ với tư thế hiên ngang, kì vĩ.
* Quân đội nhà Trần
- NT: so sánh + cường điệu. (Ba quân như hổ báo, Khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu)
Tam quân: Quân đội nhà Trần (Tiền quân, trung quân, hậu quân)  quân đội tinh nhuệ và hùng mạnh.
Khí thế tiến công dũng mãnh của quân đội nhà Trần (Hào khí Đông A)  sức mạnh dân tộc .
Tiểu kết
=> Tư thế hiên ngang của người tráng sĩ hòa cùng với sức mạnh của quân đội nhà Trần (vẻ đẹp cá nhân lồng trong vẻ đẹp của cộng đồng dân tộc) . Toát lên vẻ đẹp hào hùng của con người và thời đại nhà Trần (Hào khí Đông A)
2. Hai câu cuối
Phiên âm:
Nam nhi vị liễu công danh trái ,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu .
Dịch thơ:
Công danh nam tử còn vương nợ ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu .
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh,Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu.
Dịch nghĩa:
b. Hai câu cuối:
Tác giả quan niệm về chí làm trai như thế nào?
* Chí làm trai
- Làm trai phải có công danh
+ Cụng : L?p cụng d? cú s? nghi?p .
+ Danh : Luu danh ti?ng, ti?ng thom .
? L�m trai ph?i cú s? nghi?p d? l?i ti?ng thom cho d?i v� coi dú l� nghia v? l� mún n? ph?i tr?.
? quan ni?m nhõn sinh tớch c?c, lớ tu?ng s?ng c?a trang nam nhi th?i phong ki?n.


Cái tâm của người anh hùng.
Cái tâm của người anh hùng được thể hiện như thế nào trong câu thơ cuối?
Nỗi thẹn :
+ vì thấy mình không có đủ mưu trí như Vũ hầu để trừ giặc cứu nước.
+ vì chưa trả xong nợ nước.
 nhân cách lớn, nỗi thẹn đầy khiêm tốn, cao cả.
Tiểu kết
Quan niệm về chí làm trai phải có công danh sự nghiệp và thể hiện hoài bão khát vọng của tác giả được phụng sự đất nước qua nỗi thẹn đầy cao cả.
Em nghĩ gì về trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay đối với đất nước sau khi học xong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão?
III/. Tổng kết
1. Nghệ thuật
+ Bài thơ Đường luật ngắn gọn , súc tích .
+ Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi .
2. Nội dung
+ Khắc họa vẻ đẹp của con người có sức mạnh, lí tưởng , nhân cách cao cả, khí thế hào hùng của thời đại( hào khí Đông A )
+ Tấm lòng vì dân vì nước.
C . Luyện tập:
Qua những lời thơ tỏ lòng em thấy hình ảnh trang nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và mai sau?

D . Hướng dẫn học bài – chuẩn bị bài :
+ Hướng dẫn học bài :
- Học thuộc lòng bài thơ (bản phiên âm và dịch thơ)
- Hào khí Đông A thể hiện trong bài thơ
+ Hướng dẫn soạn bài :
Soạn: Cảnh Ngày Hè (Bảo kính cảnh giới – bài 43) của Nguyễn Trãi .
TỎ LÒNG
(Thuật hoài)
Phạm Ngũ Lão
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
2. Tác phẩm
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Hai câu đầu
2. Hai câu cuối
III. Tổng kết


Chân thành cảm ơn thầy cô
và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Trung Kiên
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)