Tuần 13. Sóng
Chia sẻ bởi Đoàn Hoài Thu |
Ngày 09/05/2019 |
47
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Sóng thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA BÀI CŨ
Sóng
Xuân Quỳnh
I. TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả Xuân Quỳnh
Cuộc đời
- Xuân Quỳnh tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942-1988).
- Quê: Làng La Khê - Hà Đông - Hà Nội.
HÀ ĐÔNG – QUÊ LỤA
- Xuân Quỳnh có một tuổi thơ không hạnh phúc.
- Xuân Quỳnh là người phụ nữ có cuộc đời đa đoan, nhiều âu lo, vất vả.
b. Sự nghiệp sáng tác
- Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời chống Mĩ.
- Tác phẩm chính:
+ “Tơ tằm chồi biếc” (1963)
+ “Hoa dọc chiến hào” (1968)
+ “Gió Lào cát trắng” (1974)
+ “Lời ru trên mặt đất” (1978)
+ “Tự hát” (1984)
+ “Hoa cỏ may” (1989)
+ “Bầu trời trong quả trứng”
+ “ Truyện Lưu Nguyễn”
- Đặc điểm thơ Xuân Quỳnh: Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
-> Xuân Quỳnh được mệnh danh là “Nữ hoàng thơ tình”.
2001 Xuân Quỳnh được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Bài thơ “Sóng”
a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của bài thơ
- “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
- “Sóng” là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
b. Đọc, cảm nhận chung
Đọc
- Đọc
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau cũng thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỉ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
- Cảm nhận chung
+ Nhóm 1: Trong bài thơ, có mấy hình tượng? Mối quan hệ giữa các hình tượng?
+ Nhóm 2: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Cách ngắt nhịp và thanh điệu có gì đặc biệt?
+ Nhóm 3: Cảm nhận của em về âm hưởng chung của bài thơ?
+ Hình tượng: Sóng và em
+ Thể thơ năm chữ với lối thơ không ngắt nhịp, sự phối hợp hoán đổi thanh điệu B-T ở tiếng cuối các dòng thơ.
+ Âm hưởng của bài thơ: Âm hưởng của sóng biển - sóng lòng
c. Bố cục
- 4 khổ đầu tiên: Em soi vào sóng để tự nhận thức
- 4 khổ tiếp theo: Em thông qua sóng để biểu hiện những trạng thái cảm xúc.
- Khổ cuối: Ước vọng tình yêu của nhân vật trữ tình em.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.Bốn khổ thơ đầu:
a. Khổ thơ thứ nhất
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
- Hai câu thơ đầu:
+ Các tính từ đối lập
Sóng Dữ dội >< dịu êm
Ồn ào >< lặng lẽ
-> Gợi hình ảnh con sóng thất thường với những trạng thái tương phản, đối lập.
+ Liên từ “và” nối liền hai tính từ tương phản
-> Hai mặt của một thực thể, tạo hình con sóng sống động.
->Những trạng thái thất thường của sóng – gợi liên tưởng đến những cung bậc cảm xúc trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu.
+ Trật tự sắp xếp các tính từ -> Tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu luôn hướng tới sự bình dị, dịu êm, lặng lẽ
- Hai câu thơ sau
+ Sóng Sông – Không gian nhỏ, hẹp
Bể - không gian rộng lớn, bao la
+ Sự vận động của hình tượng thơ cho thấy:
. Khát vọng của sóng: Tìm ra chân trời rộng lớn để thỏa mãn những khát khao của mình.
. Khát vọng của em:
Sông - hình ảnh ẩn dụ - tình yêu cá nhân.
Bể - hình ảnh ẩn dụ - Tình yêu chung, tình yêu cộng đồng, tình yêu đất nước.
-> Tìm đến tình yêu lớn lao, đẹp đẽ, có ý nghĩa
->Em : Trái tim yêu chân thành, mãnh liệt
Quan niệm tình yêu lớn lao, cao đẹp
Người phụ nữ chủ động, bản lĩnh, luôn khao khát khám phá chính mình
b. Khổ thơ thứ hai
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Ngày xưa – quá khứ
- Sóng -> Vẫn thế
Ngày sau - tương lai
Vẫn thế - từ khẳng định tính bất biến
->Trước thời gian sóng là vĩnh hằng, bất biến.
- “Khát vọng tình yêu – bồi hồi trong ngực trẻ”
-> “Khát vọng – bồi hồi” -> Nhịp đập của trái tim tuổi trẻ
->Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại
-> Xuân Quỳnh từ tiếng nói của trái tim mình tìm gặp trái tim tuổi trẻ của nhân loại.
Tuổi học trò nên yêu hay không?
a. Nên yêu
b. Không nên yêu
c. Suy nghĩ của bản thân em
THỰC HÀNH
- Tìm những câu thơ, bài thơ sử dụng hình ảnh sóng và biển để diễn tả tình yêu.
- Viết đoạn văn ngắn bình câu thơ hoặc hình ảnh thơ em tâm đắc nhất trong hai khổ thơ em đã học.
Sóng
Xuân Quỳnh
I. TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả Xuân Quỳnh
Cuộc đời
- Xuân Quỳnh tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942-1988).
- Quê: Làng La Khê - Hà Đông - Hà Nội.
HÀ ĐÔNG – QUÊ LỤA
- Xuân Quỳnh có một tuổi thơ không hạnh phúc.
- Xuân Quỳnh là người phụ nữ có cuộc đời đa đoan, nhiều âu lo, vất vả.
b. Sự nghiệp sáng tác
- Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời chống Mĩ.
- Tác phẩm chính:
+ “Tơ tằm chồi biếc” (1963)
+ “Hoa dọc chiến hào” (1968)
+ “Gió Lào cát trắng” (1974)
+ “Lời ru trên mặt đất” (1978)
+ “Tự hát” (1984)
+ “Hoa cỏ may” (1989)
+ “Bầu trời trong quả trứng”
+ “ Truyện Lưu Nguyễn”
- Đặc điểm thơ Xuân Quỳnh: Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
-> Xuân Quỳnh được mệnh danh là “Nữ hoàng thơ tình”.
2001 Xuân Quỳnh được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Bài thơ “Sóng”
a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của bài thơ
- “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
- “Sóng” là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
b. Đọc, cảm nhận chung
Đọc
- Đọc
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau cũng thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỉ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
- Cảm nhận chung
+ Nhóm 1: Trong bài thơ, có mấy hình tượng? Mối quan hệ giữa các hình tượng?
+ Nhóm 2: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Cách ngắt nhịp và thanh điệu có gì đặc biệt?
+ Nhóm 3: Cảm nhận của em về âm hưởng chung của bài thơ?
+ Hình tượng: Sóng và em
+ Thể thơ năm chữ với lối thơ không ngắt nhịp, sự phối hợp hoán đổi thanh điệu B-T ở tiếng cuối các dòng thơ.
+ Âm hưởng của bài thơ: Âm hưởng của sóng biển - sóng lòng
c. Bố cục
- 4 khổ đầu tiên: Em soi vào sóng để tự nhận thức
- 4 khổ tiếp theo: Em thông qua sóng để biểu hiện những trạng thái cảm xúc.
- Khổ cuối: Ước vọng tình yêu của nhân vật trữ tình em.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.Bốn khổ thơ đầu:
a. Khổ thơ thứ nhất
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
- Hai câu thơ đầu:
+ Các tính từ đối lập
Sóng Dữ dội >< dịu êm
Ồn ào >< lặng lẽ
-> Gợi hình ảnh con sóng thất thường với những trạng thái tương phản, đối lập.
+ Liên từ “và” nối liền hai tính từ tương phản
-> Hai mặt của một thực thể, tạo hình con sóng sống động.
->Những trạng thái thất thường của sóng – gợi liên tưởng đến những cung bậc cảm xúc trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu.
+ Trật tự sắp xếp các tính từ -> Tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu luôn hướng tới sự bình dị, dịu êm, lặng lẽ
- Hai câu thơ sau
+ Sóng Sông – Không gian nhỏ, hẹp
Bể - không gian rộng lớn, bao la
+ Sự vận động của hình tượng thơ cho thấy:
. Khát vọng của sóng: Tìm ra chân trời rộng lớn để thỏa mãn những khát khao của mình.
. Khát vọng của em:
Sông - hình ảnh ẩn dụ - tình yêu cá nhân.
Bể - hình ảnh ẩn dụ - Tình yêu chung, tình yêu cộng đồng, tình yêu đất nước.
-> Tìm đến tình yêu lớn lao, đẹp đẽ, có ý nghĩa
->Em : Trái tim yêu chân thành, mãnh liệt
Quan niệm tình yêu lớn lao, cao đẹp
Người phụ nữ chủ động, bản lĩnh, luôn khao khát khám phá chính mình
b. Khổ thơ thứ hai
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Ngày xưa – quá khứ
- Sóng -> Vẫn thế
Ngày sau - tương lai
Vẫn thế - từ khẳng định tính bất biến
->Trước thời gian sóng là vĩnh hằng, bất biến.
- “Khát vọng tình yêu – bồi hồi trong ngực trẻ”
-> “Khát vọng – bồi hồi” -> Nhịp đập của trái tim tuổi trẻ
->Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại
-> Xuân Quỳnh từ tiếng nói của trái tim mình tìm gặp trái tim tuổi trẻ của nhân loại.
Tuổi học trò nên yêu hay không?
a. Nên yêu
b. Không nên yêu
c. Suy nghĩ của bản thân em
THỰC HÀNH
- Tìm những câu thơ, bài thơ sử dụng hình ảnh sóng và biển để diễn tả tình yêu.
- Viết đoạn văn ngắn bình câu thơ hoặc hình ảnh thơ em tâm đắc nhất trong hai khổ thơ em đã học.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Hoài Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)