Tuần 13. Sóng
Chia sẻ bởi Cao Thụy Phượng |
Ngày 09/05/2019 |
39
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Sóng thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các
thầy cô về dự giờ với lớp !
Sóng
(Xuân Quỳnh)
Sóng
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
a) Cuộc đời
- Tên thật: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh
( 1942- 1988)
- Quê ở La Khê - Hà Đông.
- Tuổi thơ chịu nhiều thiệt thòi, tình yêu
trắc trở.
- 1955 làm diễn viên múa trong Đoàn Văn
công nhân dân trung ương.
- Từ 1963 làm báo, làm biên tập, được bầu
vào BCH Hội Nhà văn Việt Nam.
4
b) Sự nghiệp sáng tác
- Các tác phẩm chính: “Tơ tằm - Chồi biếc”(1963),
“Hoa dọc chiến hào”(1968), “Tự hát” (1984)…
- Đặc điểm thơ: giàu nữ tính với hồn thơ giàu trắc
ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn luôn da diết trong
khát vọng về một hạnh phúc đời thường.
Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng
Nhà nước về văn học và nghệ thuật.
XQ là một trong những nhà thơ tiêu biểu
nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ.
Xuân Quỳnh - Lưu Quang Vũ
Xuân Quỳnh – Lưu Quang Vũ cùng các con
( Lưu Minh Vũ, Lưu Tuấn Anh, Lưu Quỳnh Thơ)
Lưu Minh Vũ
Lưu Tuấn Anh
Mộ của LưuQuang Vũ, Xuân Quỳnh và Lưu Quỳnh Thơ
( tại nghĩa trang Văn Điển – Hà Nội )
2. Tác phẩm
a) Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ
b) Chủ đề
- Trong chuyến đi thực tế ở vùng biển
Diêm Điền, Thái Bình ( cuối năm 1967).
- In trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” ( 1968)
b. Chủ đề
Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh diễn tả cụ
thể, sinh động khát vọng và vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ trong tình yêu.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
.
1. Đọc
2. Tìm hiểu
a) Bố cục
4 phần
P1( khổ 1, 2): Đặc tính của sóng và tình yêu
người con gái trẻ.
P2 ( khổ 3, 4): Sóng và nguồn gốc của tình yêu.
P3 ( khổ 5,6,7): Sóng và nỗi nhớ, tình yêu
thủy chung của “em”.
P4 ( khổ 8, 9): Sóng và khao khát tình yêu cao
cả, bất tử.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
:
.
b) Cảm nhận chung về bài thơ
* Âm điệu:
- Là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi
- Âm điệu đó được tạo nên bởi:
+ Thể thơ 5 chữ.
+ Phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh.
* Hình tượng “sóng”:
- Đằng sau hình tượng “sóng” là nhân vật “em”
“Sóng” là hình tượng ẩn dụ cho tâm trạng người con
gái đang yêu, là sự hóa thân của “em”.
Hai hình tượng này quấn quýt, song hành, đan cài, cộng
hưởng với nhau tạo nên vẻ độc đáo về cấu tứ trữ tình của bài thơ.
2. Tìm hiểu
a) Đặc tính của sóng và tình yêu người con gái trẻ
* Trạng thái đối lập của sóng:
“Dữ dội” >< “ Dịu êm”
“Ồn ào” >< “Lặng lẽ”
dữ dội – ồn ào
- Nghệ thuật tương phản thể hiện hai trạng thái, hai đặc tính đối lập của sóng .
Liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người
phụ nữ khi yêu.
Quy luật của sóng nước và cũng là
quy luật tâm lí của phụ nữ.
dịu êm – lặng lẽ
* Hành trình của những con sóng:
Hành trình từ sông ra bể: giã từ thế giới
nhỏ hẹp để tìm đến một thế gới bao la, rộng
lớn.
=> Hành trình tìm kiếm tình yêu đích thực
của người phụ nữ.
* Sức sống của sóng:
“Ngày xưa”, “ngày sau”: thời gian dài
vĩnh viễn.
“Vẫn thế”: khẳng định bản chất, khát
vọng muôn đời của sóng.
=> Sự trường tồn của sóng.
* Khát vọng tình yêu tuổi trẻ:
“ Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Là một khát khao cháy bỏng, bồi hồi trong
trái tim con người, nhất là tuổi trẻ.
- Chân lí: khát vọng tình yêu là vĩnh viễn, luôn
thường trực trong tâm hồn con người.
Những cung bậc của tình yêu.
Tình yêu luôn vươn tới cái lớn lao và hoàn thiện nhất.
Tình yêu là nỗi niềm khao khát muôn thuở của con người.
Tiểu kết (khổ 1, 2):
Nghệ thuật: đối, nhân hóa, ẩn dụ...
b) Sóng và nguồn gốc của tình yêu (khổ 3,4)
Suy tư muôn đời của con người về điểm
khởi nguồn của sóng.
“từ nơi nào sóng lên”
“ Sóng bắt đầu từ gió/ Gió bắt đầu từ đâu”
Không thể nhận thức, lí giải được
“Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”
Khó có thế cắt nghĩa một cách rõ ràng nguồn
gốc của tình yêu
Liên hệ:
“ Gió sao gió mát sau lưng
Dạ sao dạ nhớ người dưng thế này”
( Ca dao)
2.“Làm sao cắt nghĩa được tình yêu
Có khó gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng hương nhè nhẹ gió hiu hiu”
(Xuân Diệu)
3.“Xin hãy làm thinh chớ nói nhiều
Để nghe dưới đáy nước hồ reo
Để nghe tơ liễu run trong gió
Và để nghe trời giải nghĩa yêu”
(Hàn Mặc Tử)
Tiểu kết (khổ 3, 4):
- Nguồn gốc của sóng cũng như nguồn gốc của tình yêu đều lạ lùng, bí ẩn và kì diệu.
- Nghệ thuật : câu hỏi tu từ, câu móc xích liên hoàn, câu phủ định, lặp cụm từ.
* Nỗi nhớ trong tình yêu :
- Tràn ngập trong không gian: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, “xuôi về phương bắc”, “ngược về phương nam”.
- Khắc khoải suốt thời gian: “ngày đêm không ngủ được”.
- Tận cùng vô thức: “cả trong mơ còn thức”
=> Nỗi nhớ da diết, nồng nàn, gợi một lên một tình yêu sôi nổi, mãnh liệt nhưng cũng rất chân thành.
* Tình yêu thủy chung:
-Tác giả chọn cách nói ngược: dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam
→ Khẳng định: dù khó khăn,cách trở, ngang trái thì em cũng vẫn chỉ hướng về một phương duy nhất- phương anh.
→ Tình yêu thủy chung,son sắt với một niềm tin mãnh liệt.
Tiểu kết 9 (khổ 5,6,7):
- Ba khổ thơ thể hiện nỗi nhớ nồng nàn, da diết với một tấm lòng thủy chung của người phụ nữ đang yêu.
- Nghệ thuật: điệp, đối, ẩn dụ, cách nói ngược.
.
d) Sóng và khao khát tình yêu cao cả, bất tử (khổ 8, 9)
“Cuộc đời” – “dài thế”
“Năm tháng” – “đi qua”
→ Kiểu câu nhượng bộ: Âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc (cảm giác thường trực trong thơ XQ ở giai đoạn sau )
→ XQ âu lo nhưng không thất vọng mà luôn muốn được sống hết mình cho tình yêu.
“Làm sao tan ra” → “trăm con sóng” → “ngàn năm còn vỗ”: khát khao mãnh liệt về tình yêu bất tử.
III/ TỔNG KẾT
1) Nội dung:
Vẻ đẹp của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu tha thiết, nồng nàn, đầy khát vọng và son sắt, thủy chung vượt lên mọi giới hạn đời thường.
2)Nghệ thuật:
- Kết cấu song trùng, tương ứng, hòa hợp giữa “em” và “sóng”.
- Thể thơ năm chữ truyền thống, cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng
Tiết học kết thúc.
Xin chân thành cảm ơn
thầy cô và các em!
thầy cô về dự giờ với lớp !
Sóng
(Xuân Quỳnh)
Sóng
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
a) Cuộc đời
- Tên thật: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh
( 1942- 1988)
- Quê ở La Khê - Hà Đông.
- Tuổi thơ chịu nhiều thiệt thòi, tình yêu
trắc trở.
- 1955 làm diễn viên múa trong Đoàn Văn
công nhân dân trung ương.
- Từ 1963 làm báo, làm biên tập, được bầu
vào BCH Hội Nhà văn Việt Nam.
4
b) Sự nghiệp sáng tác
- Các tác phẩm chính: “Tơ tằm - Chồi biếc”(1963),
“Hoa dọc chiến hào”(1968), “Tự hát” (1984)…
- Đặc điểm thơ: giàu nữ tính với hồn thơ giàu trắc
ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn luôn da diết trong
khát vọng về một hạnh phúc đời thường.
Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng
Nhà nước về văn học và nghệ thuật.
XQ là một trong những nhà thơ tiêu biểu
nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ.
Xuân Quỳnh - Lưu Quang Vũ
Xuân Quỳnh – Lưu Quang Vũ cùng các con
( Lưu Minh Vũ, Lưu Tuấn Anh, Lưu Quỳnh Thơ)
Lưu Minh Vũ
Lưu Tuấn Anh
Mộ của LưuQuang Vũ, Xuân Quỳnh và Lưu Quỳnh Thơ
( tại nghĩa trang Văn Điển – Hà Nội )
2. Tác phẩm
a) Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ
b) Chủ đề
- Trong chuyến đi thực tế ở vùng biển
Diêm Điền, Thái Bình ( cuối năm 1967).
- In trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” ( 1968)
b. Chủ đề
Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh diễn tả cụ
thể, sinh động khát vọng và vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ trong tình yêu.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
.
1. Đọc
2. Tìm hiểu
a) Bố cục
4 phần
P1( khổ 1, 2): Đặc tính của sóng và tình yêu
người con gái trẻ.
P2 ( khổ 3, 4): Sóng và nguồn gốc của tình yêu.
P3 ( khổ 5,6,7): Sóng và nỗi nhớ, tình yêu
thủy chung của “em”.
P4 ( khổ 8, 9): Sóng và khao khát tình yêu cao
cả, bất tử.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
:
.
b) Cảm nhận chung về bài thơ
* Âm điệu:
- Là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi
- Âm điệu đó được tạo nên bởi:
+ Thể thơ 5 chữ.
+ Phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh.
* Hình tượng “sóng”:
- Đằng sau hình tượng “sóng” là nhân vật “em”
“Sóng” là hình tượng ẩn dụ cho tâm trạng người con
gái đang yêu, là sự hóa thân của “em”.
Hai hình tượng này quấn quýt, song hành, đan cài, cộng
hưởng với nhau tạo nên vẻ độc đáo về cấu tứ trữ tình của bài thơ.
2. Tìm hiểu
a) Đặc tính của sóng và tình yêu người con gái trẻ
* Trạng thái đối lập của sóng:
“Dữ dội” >< “ Dịu êm”
“Ồn ào” >< “Lặng lẽ”
dữ dội – ồn ào
- Nghệ thuật tương phản thể hiện hai trạng thái, hai đặc tính đối lập của sóng .
Liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người
phụ nữ khi yêu.
Quy luật của sóng nước và cũng là
quy luật tâm lí của phụ nữ.
dịu êm – lặng lẽ
* Hành trình của những con sóng:
Hành trình từ sông ra bể: giã từ thế giới
nhỏ hẹp để tìm đến một thế gới bao la, rộng
lớn.
=> Hành trình tìm kiếm tình yêu đích thực
của người phụ nữ.
* Sức sống của sóng:
“Ngày xưa”, “ngày sau”: thời gian dài
vĩnh viễn.
“Vẫn thế”: khẳng định bản chất, khát
vọng muôn đời của sóng.
=> Sự trường tồn của sóng.
* Khát vọng tình yêu tuổi trẻ:
“ Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Là một khát khao cháy bỏng, bồi hồi trong
trái tim con người, nhất là tuổi trẻ.
- Chân lí: khát vọng tình yêu là vĩnh viễn, luôn
thường trực trong tâm hồn con người.
Những cung bậc của tình yêu.
Tình yêu luôn vươn tới cái lớn lao và hoàn thiện nhất.
Tình yêu là nỗi niềm khao khát muôn thuở của con người.
Tiểu kết (khổ 1, 2):
Nghệ thuật: đối, nhân hóa, ẩn dụ...
b) Sóng và nguồn gốc của tình yêu (khổ 3,4)
Suy tư muôn đời của con người về điểm
khởi nguồn của sóng.
“từ nơi nào sóng lên”
“ Sóng bắt đầu từ gió/ Gió bắt đầu từ đâu”
Không thể nhận thức, lí giải được
“Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”
Khó có thế cắt nghĩa một cách rõ ràng nguồn
gốc của tình yêu
Liên hệ:
“ Gió sao gió mát sau lưng
Dạ sao dạ nhớ người dưng thế này”
( Ca dao)
2.“Làm sao cắt nghĩa được tình yêu
Có khó gì đâu một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng hương nhè nhẹ gió hiu hiu”
(Xuân Diệu)
3.“Xin hãy làm thinh chớ nói nhiều
Để nghe dưới đáy nước hồ reo
Để nghe tơ liễu run trong gió
Và để nghe trời giải nghĩa yêu”
(Hàn Mặc Tử)
Tiểu kết (khổ 3, 4):
- Nguồn gốc của sóng cũng như nguồn gốc của tình yêu đều lạ lùng, bí ẩn và kì diệu.
- Nghệ thuật : câu hỏi tu từ, câu móc xích liên hoàn, câu phủ định, lặp cụm từ.
* Nỗi nhớ trong tình yêu :
- Tràn ngập trong không gian: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, “xuôi về phương bắc”, “ngược về phương nam”.
- Khắc khoải suốt thời gian: “ngày đêm không ngủ được”.
- Tận cùng vô thức: “cả trong mơ còn thức”
=> Nỗi nhớ da diết, nồng nàn, gợi một lên một tình yêu sôi nổi, mãnh liệt nhưng cũng rất chân thành.
* Tình yêu thủy chung:
-Tác giả chọn cách nói ngược: dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam
→ Khẳng định: dù khó khăn,cách trở, ngang trái thì em cũng vẫn chỉ hướng về một phương duy nhất- phương anh.
→ Tình yêu thủy chung,son sắt với một niềm tin mãnh liệt.
Tiểu kết 9 (khổ 5,6,7):
- Ba khổ thơ thể hiện nỗi nhớ nồng nàn, da diết với một tấm lòng thủy chung của người phụ nữ đang yêu.
- Nghệ thuật: điệp, đối, ẩn dụ, cách nói ngược.
.
d) Sóng và khao khát tình yêu cao cả, bất tử (khổ 8, 9)
“Cuộc đời” – “dài thế”
“Năm tháng” – “đi qua”
→ Kiểu câu nhượng bộ: Âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc (cảm giác thường trực trong thơ XQ ở giai đoạn sau )
→ XQ âu lo nhưng không thất vọng mà luôn muốn được sống hết mình cho tình yêu.
“Làm sao tan ra” → “trăm con sóng” → “ngàn năm còn vỗ”: khát khao mãnh liệt về tình yêu bất tử.
III/ TỔNG KẾT
1) Nội dung:
Vẻ đẹp của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu tha thiết, nồng nàn, đầy khát vọng và son sắt, thủy chung vượt lên mọi giới hạn đời thường.
2)Nghệ thuật:
- Kết cấu song trùng, tương ứng, hòa hợp giữa “em” và “sóng”.
- Thể thơ năm chữ truyền thống, cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng
Tiết học kết thúc.
Xin chân thành cảm ơn
thầy cô và các em!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Cao Thụy Phượng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)