Tuần 13. Sóng

Chia sẻ bởi Đinh Tuyết Mai | Ngày 09/05/2019 | 50

Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Sóng thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

Xuân Quỳnh
Sóng
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
- Xuân Quỳnh ( 1942–1988), quê: La Khê, Hà Đông, Hà Tây.
- Mẹ mất sớm, ở với bà nội.
- Từng là diễn viên múa Đoàn Văn công Trung ương, BTV báo Văn nghệ, BTV NXB Tác phẩm mới, Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III.
- Mất cùng chồng và con trai vì tai nạn giao thông tại Hải Dương (29-4-1988)
Hai chị em Xuân Quỳnh và Đông Mai
Xuân Quỳnh - Lưu Quang Vũ
Xuân Quỳnh - Lưu Quang Vũ
Gia đình Xuân Quỳnh – Lưu Quang Vũ
- Tác phẩm chính :
+ Tơ tằm – Chồi biếc (in chung , 1963)
+ Hoa dọc chiến hào (1967)
+ Gió Lào cát trắng (1974)
+ Lời ru trên mặt đất (1978)
+ Tự hát (1984)
+ Hoa cỏ may (1989)
….
- Một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ chống Mỹ.
- Một trong những nhà thơ viết thơ tình hay nhất sau 1945.
- Phong cách thơ: tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn.
+ vừa hồn nhiên, tươi tắn
+ vừa chân thành, đằm thắm
+ luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
Thuyền và biển
Những bài thơ tiêu biểu của :
Xuân Quỳnh
"Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau rạn vỡ"
Hoa cỏ may
"Lời yêu mỏng manh như làn khói
Ai biết lòng anh có đổi thay ?"
Những bài thơ tiêu biểu của :
Xuân Quỳnh
Thư tình cuối mùa thu
"Thời gian như là gió
Mùa đi cùng tháng năm
Tuổi theo mùa đi mãi
Chỉ còn anh và em
Chỉ còn anh và em
Cùng tình yêu ở lại"
“Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt, đời thường ai chẳng có
Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi”

Tự hát
- Sáng tác 1967 – trong một chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền , tỉnh Thái Bình.
- Được in trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968)
- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh
2. Văn bản:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể

Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ

Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?





Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau

Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức

Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương


Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở

Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa.

Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.


Xuân Quỳnh
SÓNG
b. Bố cục:
- Đoạn 1: 2 khổ đầu
 Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng và tình yêu của người phụ nữ trẻ tuổi.
- Đoạn 2: 2 khổ 3 và 4
 Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu đôi lứa
- Đoạn 3: 3 khổ 5, 6 và 7
 Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lòng chung thuỷ của người con gái.
- Đoạn 4: 2 khổ cuối
 Nghĩ về sóng và khát vọng của tình yêu.
c. Hình tượng sóng:
Bao trùm và xuyên suốt bài thơ
+ Nghĩa thực: con sóng, với nhiều trạng thái mâu thuẫn, trái ngược nhau .

+ Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc tình cảm trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
 Là hình tượng ẩn dụ, là sự hóa thân của nhân ật trữ tình - “em
 Sóng là nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng của bài thơ, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng tình yêu của Xuân Quỳnh.
- Sóng và em: hai hình tượng song hành suốt bài thơ, khi tách rời, khi hòa nhập.
1. Hai khổ đầu: Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng và tình yêu của người phụ nữ trẻ tuổi.
- Khổ 1 :
+ Tiểu đối:
 mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng).
“Dữ dội – dịu êm
Ồn ào – lặng lẽ”
+ Phép nhân hóa:
“ Sông không hiểu”, “Sóng tìm ra tận bể”
 Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung.
=> Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng cũng chính là quá trình tự khám phá, tự nhận thức, chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu trong tình yêu..
- Khổ 2:
+ Quy luật của sóng:
Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế
 sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổi.

+ Quy luật của tình cảm:
“Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ”
 Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.
=> Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.
2. Khổ 3 và 4 : Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu.
"Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu ?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau."
- Khổ 3:
Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên”
 quay về lòng mình, nhu cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu
- Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3:
Câu hỏi tu từ:
Gió bắt đầu từ đâu?
Khi nào ta yêu nhau?
 XQ dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bất ngờ, đầy bí ẩn, không thể lí giải.
=> Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính.
"Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ tới anh
Cả trong mơ còn thức."
- Khổ 5: Nỗi nhớ
+ Bao trùm cả không gian :
« sóng dưới lòng sâu, sóng trên mặt nước »

+ Thao thức trong mọi thời gian :
« ngày đêm không ngủ được »

 Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt : diễn tả nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên.
+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần :
« Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức »
Cách nói cường điệu nhưng hợp lí : nhằm tô đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức).

=> Phép lặp từ, lặp cú pháp: Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt.
"Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương."
Phép lặp cú pháp
Câu khẳng định
+ Cách nói khẳng định :
em: dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam, em : vẫn « Hướng về anh một phương »
→ Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu : dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình đang thương nhớ đợi chờ.
- Khổ 6: Lòng chung thuỷ
+ Các điệp ngữ: « dẫu xuôi về, dẫu ngược về » + điệp từ « phương » + các từ « em cũng nghĩ, hướng về anh »
 Khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu.
"Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương."
"Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn ngàn cách trở"
Con sóng khao khát đến bờ

Tình yêu tìm đến hạnh phúc
+ Mượn hình ảnh của sóng: «Sóng ngoài đại dương » - « Con nào chẳng tới bờ»
 quy luật tất yếu.
+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt đến bến bờ hạnh phúc.
=> XQ thể hiện cái tôi của một con người luôn có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.
- Khổ 7 : Bến bờ hạnh phúc .
"Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa."
- Khổ 8 : Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối lập :
« ... tuy ... (nhưng) ... »
« ... dẫu ... (nhưng) ... »
Cuộc đời - dài >< Năm tháng - đi qua
 Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc
3. Sóng và khát khao tình yêu vĩnh cửu:
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
- Khổ 9 : Dùng từ chỉ số lượng lớn : Làm sao tan ra → trăm con sóng → ngàn năm còn vỗ
+ Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời.
+ Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.
=> Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt.
III. TỔNG KẾT :
1. Nghệ thuật :
- Thể thơ 5 chữ cùng với phương thưc tổ chức ngôn từ, hình ảnh -> gợi lên nhịp sóng biển – nhịp sóng lòng nhiều cung bậc, sắc thái cảm xúc trong trái tim nữ thi sĩ : khi sôi nổi dữ dội khi dịu êm, lặng lẽ.
- Hình tượng sóng có sự tương đồng hòa hợp với hình tượng em -> tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, vĩnh hằng.
2. Nội dung :
- Sóng là một bài thơ đặc sắc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ trong tình yêu.
- Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người .
1. Hình tượng sóng trong bài thơ có ý nghĩa gì?
2. Theo em nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của bài thơ Sóng thể hiện ở chi tiết nào ?
3. Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu trong bài thơ Sóng có nét gì giống – khác nhau với vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ?.
Luyện tập
Sưu tầm những câu thơ , bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển .
Thuyeàn vaø Bieån
XUÂN QUỲNH
Diu em
Em s? k? cho anh nghe
Chuy?n con thuy?n v� bi?n
Từ ngày nào chẳng biết
Thuyền nghe lời biển khơi
Cánh hải âu, sóng biếc
Đưa thuyền đi muôn nơi.
Lịng thuy?n nhi?u kh�t v?ng
V� tình bi?n bao la
Thuy?n di hồi khơng m?i
Bi?n v?n xa ... v?n xa
Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thì gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ
Cũng có khi vô c?
Biển ào ạt xô thuyền
Vì tình yêu muôn thưở
Có bao giờ đứng yên ?
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau rạn vỡ
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu.
Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió
Nếu phải cách xa anh
Em chỉ còn bão tố
Sóng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đinh Tuyết Mai
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)