Tuần 13. Sóng
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hường |
Ngày 09/05/2019 |
97
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Sóng thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
SÓNG
Xuân Quỳnh
Tiết 37:
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-Tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 -1988 )
a. Cuộc đời:
- Quờ: Lng La khờ-TP H Dụng, t?nh H Tõy
- Con người: đã từng là diễn viên múa nhưng trước hết người ta biết đến xuân quỳnh là một nhà thơ
- Cuộc đời: Chịu nhiều thiệt thòi, đa đoan nhiều lo âu vất vả.
Mồ côi mẹ từ nhỏ, chỉ học đến lớp 6, Xuân Quỳnh chịu ảnh hưởng sâu sắc của cha mình là một nhà giáo rất yêu văn học. Cô gái bé bỏng ấy được bà và chị kể cho nghe nhiều ca dao, nhiều thơ và truyện cổ dân gian. phong tục cảnh sắc, nếp sống của làng La Khê nổi tiếng về the lụa đã để lại dấu ấn in đậm nét trong tính cách và phong cách thơ Xuân Quỳnh sau này.
b. Sự nghiệp
Thơ: + Thơ Tơ tằm, chồi biếc ( in chung, 1963 )
+ Hoa dọc chiến hào ( 1968 )
+ Gió lào cát trắng (1974 ); Bầu trời trong quả trứng ( 1982)
+ Tự hát (91984) ; Hoa cỏ may (1989 )
- Truyện thơ: Truyện Lưu Nguyễn (1985)
=> Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ.
b. Sự nghiệp:
Phong cách thơ Xuân Quỳnh
Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt đời thường ai chẳng có
vẫn ngừng đập khi cuộc đời không còn nữa
Nhưng biết yêu anh ngay cả khi chết đi rồi.
Tự hát (Xuân Quỳnh)
Hồn nhiên, tươi tắn
Chân thành, đằm thắm
Khát vọng mãnh liệt , lo âu
Tiếng lòng của một người phụ nữ giàu tình cảm yêu thương, khao khát hạnh phúc bình dị của đời thường.
- Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh: Nồng nhiệt, táo bạo, tha thiết đắm say,dịu dàng, hồn nhiên, chân thành,lắng sâu những trải nghiệm suy tư, nhiều lo âu day dứt, trăn trở trong tình yêu
b. Sự nghiệp:
Hôn
Gia đình nhà thơ Xuân Quỳnh
2.Tỏc ph?m:
Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Vị trí: Tác phẩm được in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào(1968 ).
Biển Diêm Điền
a.Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1967 trong chuyến đi công tác thực tế tại vùng biển Diêm Điền (Thái Bình )
Cửa biển Diêm Điền
Cảng cá Diêm Điền
b. Bố cục:
- Khổ 8,9 => Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu của em
Sóng
Khổ 1,2 => Nghĩ về đặc tính của sóng và tình yêu người con gái trẻ.
Khổ 3,4 => Nghĩ về sóng và nguồn gốc của tình yêu.
Khổ 5,6,7=> Nghĩ về sóng và nỗi nhớ của em, tình yêu thủy chung của em.
II.Đọc- hiểu văn bản
* Cảm nhận chung:
- Nhịp của bài thơ là âm điệu của những con sóng biển và cũng là sóng lòng với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau đang rung lên đồng điệu hoà nhập với sóng biển.
- Bài thơ có hai hình tượng sóng và em => Tuy hai mà một tuy một mà hai lúc phân tách, lúc soi chiếu vào nhau, lúc hoà hợp trong cái tôi trữ tình duy nhất là Xuân Quỳnh => Khát vọng tình yêu.
II.Đọc- hiểu văn bản
1. Hai khổ thơ đầu:
a. Khổ 1:
Tính từ : Dữ dội >< dịu êm
Ồn ào >< lặng lẽ
Trạng thái gần như trái ngược nhau, lúc sôi nổi, ồn ào, khi dịu êm, lặng lẽ=> hiện tượng thường thấy của những con sóng
- Trạng thái thất thường khó đoán của sóng => hình ảnh ẩn dụ chỉ trạng thái tâm lí phức tạp của người con gái đang yêu.
Sông
( Không gian nhỏ,hẹp)
bể( không gian rộng lớn, bao dung )
=> Hành trình tự đi tìm hiểu mình, vượt khỏi thế giới chật hẹp để đến với thế giớ rộng lớn .
- Hình ảnh sông tìm ra bể là hình ảnh ẩn dụ nghệ thuật thể hiện sự chủ động của người phụ nữ khi đi tìm tâm hồn đồng điệu
- Nét mới, táo bạo dám dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để đến với cái cao rộng, bao dung, đến với tâm hồn đồng điệu
4 câu đầu:
+ Trạng thái của sóng cũng là trạng thái của em
+ Khát vọng của song cũng là khát vọng của em.
b. Khổ 2:
- Ôi : Thán từ chỉ sự xuýt xoa, nhận thức, phát hiện
Con sóng ngày xưa
- Con sóng ngày sau
Quy luật thiên nhiên bất biến
vẫn thế
- Từ bồi hồi: chờ đợi, hồi hộp, xao xuyến đó là quy luật của tâm lí con người trong tình yêu đặc biệt là người trẻ tuổi.
Khẳng định khát vọng tình yêu là vĩnh viễn, tình yêu tồn tại trong tâm hồn con người làm cho con người trẻ lại tái sinh như sóng biển ào lên rồi lại tan ra hoà vào biển.
* Tóm lại khổ 2: Từ quy luật của tự nhiên tác giả phát hiện ra quy luật muôn đời của tình yêu.
Xuân Quỳnh
Tiết 37:
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-Tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 -1988 )
a. Cuộc đời:
- Quờ: Lng La khờ-TP H Dụng, t?nh H Tõy
- Con người: đã từng là diễn viên múa nhưng trước hết người ta biết đến xuân quỳnh là một nhà thơ
- Cuộc đời: Chịu nhiều thiệt thòi, đa đoan nhiều lo âu vất vả.
Mồ côi mẹ từ nhỏ, chỉ học đến lớp 6, Xuân Quỳnh chịu ảnh hưởng sâu sắc của cha mình là một nhà giáo rất yêu văn học. Cô gái bé bỏng ấy được bà và chị kể cho nghe nhiều ca dao, nhiều thơ và truyện cổ dân gian. phong tục cảnh sắc, nếp sống của làng La Khê nổi tiếng về the lụa đã để lại dấu ấn in đậm nét trong tính cách và phong cách thơ Xuân Quỳnh sau này.
b. Sự nghiệp
Thơ: + Thơ Tơ tằm, chồi biếc ( in chung, 1963 )
+ Hoa dọc chiến hào ( 1968 )
+ Gió lào cát trắng (1974 ); Bầu trời trong quả trứng ( 1982)
+ Tự hát (91984) ; Hoa cỏ may (1989 )
- Truyện thơ: Truyện Lưu Nguyễn (1985)
=> Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ.
b. Sự nghiệp:
Phong cách thơ Xuân Quỳnh
Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt đời thường ai chẳng có
vẫn ngừng đập khi cuộc đời không còn nữa
Nhưng biết yêu anh ngay cả khi chết đi rồi.
Tự hát (Xuân Quỳnh)
Hồn nhiên, tươi tắn
Chân thành, đằm thắm
Khát vọng mãnh liệt , lo âu
Tiếng lòng của một người phụ nữ giàu tình cảm yêu thương, khao khát hạnh phúc bình dị của đời thường.
- Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh: Nồng nhiệt, táo bạo, tha thiết đắm say,dịu dàng, hồn nhiên, chân thành,lắng sâu những trải nghiệm suy tư, nhiều lo âu day dứt, trăn trở trong tình yêu
b. Sự nghiệp:
Hôn
Gia đình nhà thơ Xuân Quỳnh
2.Tỏc ph?m:
Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Vị trí: Tác phẩm được in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào(1968 ).
Biển Diêm Điền
a.Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1967 trong chuyến đi công tác thực tế tại vùng biển Diêm Điền (Thái Bình )
Cửa biển Diêm Điền
Cảng cá Diêm Điền
b. Bố cục:
- Khổ 8,9 => Nghĩ về sóng và khát vọng tình yêu của em
Sóng
Khổ 1,2 => Nghĩ về đặc tính của sóng và tình yêu người con gái trẻ.
Khổ 3,4 => Nghĩ về sóng và nguồn gốc của tình yêu.
Khổ 5,6,7=> Nghĩ về sóng và nỗi nhớ của em, tình yêu thủy chung của em.
II.Đọc- hiểu văn bản
* Cảm nhận chung:
- Nhịp của bài thơ là âm điệu của những con sóng biển và cũng là sóng lòng với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau đang rung lên đồng điệu hoà nhập với sóng biển.
- Bài thơ có hai hình tượng sóng và em => Tuy hai mà một tuy một mà hai lúc phân tách, lúc soi chiếu vào nhau, lúc hoà hợp trong cái tôi trữ tình duy nhất là Xuân Quỳnh => Khát vọng tình yêu.
II.Đọc- hiểu văn bản
1. Hai khổ thơ đầu:
a. Khổ 1:
Tính từ : Dữ dội >< dịu êm
Ồn ào >< lặng lẽ
Trạng thái gần như trái ngược nhau, lúc sôi nổi, ồn ào, khi dịu êm, lặng lẽ=> hiện tượng thường thấy của những con sóng
- Trạng thái thất thường khó đoán của sóng => hình ảnh ẩn dụ chỉ trạng thái tâm lí phức tạp của người con gái đang yêu.
Sông
( Không gian nhỏ,hẹp)
bể( không gian rộng lớn, bao dung )
=> Hành trình tự đi tìm hiểu mình, vượt khỏi thế giới chật hẹp để đến với thế giớ rộng lớn .
- Hình ảnh sông tìm ra bể là hình ảnh ẩn dụ nghệ thuật thể hiện sự chủ động của người phụ nữ khi đi tìm tâm hồn đồng điệu
- Nét mới, táo bạo dám dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp để đến với cái cao rộng, bao dung, đến với tâm hồn đồng điệu
4 câu đầu:
+ Trạng thái của sóng cũng là trạng thái của em
+ Khát vọng của song cũng là khát vọng của em.
b. Khổ 2:
- Ôi : Thán từ chỉ sự xuýt xoa, nhận thức, phát hiện
Con sóng ngày xưa
- Con sóng ngày sau
Quy luật thiên nhiên bất biến
vẫn thế
- Từ bồi hồi: chờ đợi, hồi hộp, xao xuyến đó là quy luật của tâm lí con người trong tình yêu đặc biệt là người trẻ tuổi.
Khẳng định khát vọng tình yêu là vĩnh viễn, tình yêu tồn tại trong tâm hồn con người làm cho con người trẻ lại tái sinh như sóng biển ào lên rồi lại tan ra hoà vào biển.
* Tóm lại khổ 2: Từ quy luật của tự nhiên tác giả phát hiện ra quy luật muôn đời của tình yêu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hường
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)