Tuần 13. Sóng

Chia sẻ bởi Đinh Thùy Dương | Ngày 09/05/2019 | 53

Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Sóng thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

Em hãy nghe giai điệu và cho biết tên của những bài hát sau?
Tiết 32-33-34:
SÓNG
XUÂN QUỲNH
Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát hạnh phúc của người phụ nữ về một tình yêu thủy chung bất diệt.
Hiểu được những nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, về xây dựng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn từ của bài thơ
2. Kỹ năng:
Tăng cường kỹ năng đọc- hiểu bài thơ trữ tình hiện đại theo đặc trưng thể loại
Bồi dưỡng khả năng nêu ý kiến, nhận xét, đánh giá đối với một hình tượng nghệ thuật trong thơ
3. Thái độ:
Trân trọng tình yêu; có ý thức hướng đến tình yêu trong sáng, thủy chung.
Hình thành những suy nghĩ tích cực trong tình cảm riêng
Tác giả.
I. Đọc – hiểu khái quát.
Quê: La Khê, Hà Đông, Hà Tây(Hà Nội).
Là người phụ nữ có nhan sắc, đa tài, giàu nghị lực.
Cuộc đời nhọc nhằn, nhiều lo âu, vất vả ( mồ côi mẹ từ nhỏ, cuộc hôn nhân đầu tiên dang dở)
tạo nên những nét riêng đặc sắc của cái
“tôi” nữ sĩ: rất thành thật, giàu đức hi sinh
và lòng vị tha.
Phong cách thơ Xuân Quỳnh: Tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn; vửa chân thành, đầm thắm; luôn da diết khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
I. Đọc – hiểu khái quát.
Gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ, là một trong những thi sĩ viết thơ tình hay nhất sau năm 1975
1. Tác giả:
2. Tác phẩm chính
Tơ tằm – Chồi biếc (1963)
- Hoa dọc chiến hào (1968)
- Gió Lào cát trắng (1974)
- Lời ru trên mặt đất (1978)
- Cây trong phố - Chờ trăng (1984)
- Sân ga chiều em đi (1984)…
I. Đọc – hiểu khái quát.
3. Bài thơ “Sóng”.
a. Đề tài

Em sẽ kể anh nghe
Chuyện con thuyền và biển
“Từ ngày nào chẳng biết
Thuyền nghe lời biển khơi
Cánh hải âu, sóng biếc
Đưa thuyền đi muôn nơi
Lòng thuyền nhiều khát vọng
Và tình biển bao la
Thuyền đi hoài không mỏi
Biển vẫn xa … còn xa
Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thì gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ


Cũng có khi vô cớ
Biển ào ạt xô thuyền
(Vì tình yêu muôn thuở
Có bao giờ đứng yên?)
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu

Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau - rạn vỡ
Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió”

Nếu phải cách xa anh
Em chỉ còn bão tố.
I. Đọc – hiểu khái quát.
3. Bài thơ “Sóng”.


a. Đề tài
Sóng là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
b. Hoàn cảnh ra đời và xuất xứ của bài thơ:
Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
In trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
c. Kết cấu của bài thơ: ( Thảo luận nhóm 1)
Bài thơ được xây dựng bởi những hình tượng nào?
Em có nhận xét gì về những hình tượng ấy?
Hai hình tượng
Sóng
Em
Xôn xao, triền miên, vô tận
Sóng lòng đang khao khát trước tình yêu đôi lứa
Tâm trạng người con gái đang yêu: Luôn luôn thao thức, luôn luôn khao khát, tự biểu hiện mình để hiểu mình hơn.
Giữa sóng và em trong bài thơ có quan hệ như thế nào?
Tương đồng
Để củng cố cho nội dung vừa học, các em tham gia thực hiện các bài tập sau:
hạnh phúc
chân thành, đầm thắm.
Hãy điền từ thích hợp vào dấu … :
Thơ Xuân Quỳnh luôn tha thiết khát vọng về . . . . . . . . . bình dị, đời thường
2. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa . . . . . . . . . . . . . . . . . .
I. Đọc – hiểu khái quát.
3. Bài thơ “Sóng”.

chia làm
4 đoạn
khổ 1,2: Cảm nhận tình yêu qua hình tượng sóng.
khổ 3,4: Hành trình tìm hiểu, cắt nghĩa tình yêu.
khổ 5,6,7: Nỗi nhớ, sự thủy chung trong tình yêu.
khổ 8,9: Khát vọng tình yêu vĩnh hằng, bất tử.
d. Bố cục:
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Cảm hứng sáng tác và âm điệu bài thơ:
- Cảm hứng của thi phẩm: Cảm hứng trữ tình tình yêu, một đề tài có ý nghĩa nhân văn toàn nhân loại
- Âm điệu:
+ Mang âm hưởng của những con sóng tự nhiên, dào dạt miêng mang; khi nhịp nhàng sôi nổi trào dâng; khi lắng sâu, trăn trở.
+Là nhịp của sóng lòng, nhiều cung bâc cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
+ Phương thức tạo ra âm hưởng ấy là ở thể thơ 5 chữ, ở cách tổ chức ngôn từ, hình ảnh ngắt nhịp linh hoạt.


Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa


Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.

Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặ�ng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể

Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ

Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên ?

Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu ?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau


Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức

Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương

Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở

Xuân Quỳnh
Sóng
II. Đọc – hiểu văn bản:
2. Tình yêu qua hình tượng “sóng” và “em”
a. Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu: (Khổ 1,2)

Nhóm 2.
Cho biết sóng được miêu tả ở trạng thái như thế nào?
Miêu tả trạng thái của sóng tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
Trạng thái của sóng gợi cho em liên tưởng gì?
Chỉ ra sự tương đồng giữa trạng thái của sóng với tâm hồn người phụ nữ đang yêu?
Nhóm 3.
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong hai câu cuối của khổ 1?
Hình ảnh sóng từ sông tìm ra biển gợi cho em suy nghĩ gì?
Suy nghĩ của em về ý kiến: “Câu 3 và 4 của khổ 1 thể hiện một quan niệm mới mẻ về tình yêu”?
Nhóm 4.
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dung trong khổ thơ thứ 2?
2. Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó?
3. Qua sự trường tồn của sóng XQ muốn khẳng định điều gì?
II. Đọc – hiểu văn bản:
2. Tình yêu qua hình tượng “sóng” và “em”
a. Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu: (Khổ 1,2)
* Khổ 1:
2 câu đầu:





 Trạng thái của sóng Trạng thái của tình yêu, phức
tạp và đầy mâu thuẫn lúc sôi nổi, mãnh liệt, lúc dịu dàng, kín đáo.

Dữ dội
Ồn ào
Dịu êm
Lặng lẽ
- Tính từ đối lập
- Điệp từ “và”
- Ẩn dụ
Trạng thái thất thường của sóng, lúc phẳng lặng, êm đềm, lúc cồn cào, bão tố.
II. Đọc – hiểu chi tiết.
2. Tình yêu qua hình tượng “sóng” và “em”
a. Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng biển và tình yêu: (Khổ 1,2)
2 câu cuối




Hành trình của sóng Hành trình tự nhận thức chính mình của người phụ nữ, nhận thức giá trị đích thực của tình yêu, hướng đến tình yêu lớn lao, cao thượng.

Quan niệm mới mẻ về tình yêu: Người phụ nữ luôn khao khát yêu thương nhưng không nhẫn nhục, cam chịu mà rất quyết liệt, đầy tự tin và chủ động.


Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Tương phản
Nhân hóa
Hành trình của sóng tìm ra biển lớn, vượt qua không gian chật hẹp của sông để đến với cái bao la, vô tận.
II. Đọc – hiểu chi tiết.
1. Cảm nhận tình yêu qua hình tượng sóng.
b. Khổ 2:





 Tính chất của sóng tình yêu là khát vọng muôn đời
của con người vĩnh hằng, bất biến trong trái tim mỗi người.




Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Đối lập
Ẩn dụ
- Khẳng định bản chất muôn đời của sóng là vĩnh hằng,bất biến.
- Gợi lên những liên tưởng đẹp về tình yêu.
II. Đọc – hiểu chi tiết.
1. Cảm nhận tình yêu qua hình tượng sóng.
Hai khổ thơ giàu chất suy tư. Từ con sóng biển, Xuân Quỳnh không chỉ khám phá và biểu đạt những qui luật tình cảm của con người, mà còn khẳng định khát vọng tình yêu muôn đời của nhân loại.

Nhận xét về hai khổ thơ đầu, có người cho rằng: “ Hai khổ thơ đầu giàu chất suy tư. Từ con sóng biển, Xuân Quỳnh không chỉ khám phá và biểu đạt những quy luật của tinhd cảm con người mà còn khẳng định được tình yêu muôn đời của “nhân loại”. Nhận định đó đúng hay sai?
Đúng
Sai







II. Đọc – hiểu chi tiết.

Tình yêu là thứ tình cảm tự nhiên của con người, mãi là một
ẩn số không thể lí giải “lí trí không thể hiểu nổi” (Pascal).
- Xuân Quỳnh lí giải về sóng: Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu ?
- Muốn tìm hiểu sự khởi nguồn của tình yêu.
- Kết quả: không cắt nghĩa được nguồn gốc của sóng.
- Không cắt nghĩa được tình yêu  nữ sĩ thú nhận sự bất lực một cách hồn nhiên, chân thành, trực cảm và nữ tính: “Em cũng không biết nữa…”
Xuân Quỳnh
đã thử lí giải về tình yêu thế nào? Và kết quả ra sao?
b) – Khổ 3 và 4: hành trình đi tìm hiểu và cắt nghĩa về tình yêu.
II. Đọc – hiểu chi tiết.

3) Khổ thơ 5: Nỗi nhớ trong tình yêu
Nghệ thuật đối , nhân hóa:
- Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, xuyên suốt thời gian .
+ Ngày >< Đêm  không ngủ được.
+ Dưới >< Trên nhớ bờ.
- Lời thơ dài thêm ra, nhịp thơ như nhịp sóng cuồn cuộn dâng trào.
- Những rung cảm dạt dào, cháy bỏng, mãnh liệt trong nỗi nhớ tình yêu.
- Nữ sĩ trưc tiếp thổ lộ: Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức.

 Nỗi nhớ thường trực, khôn nguôi, xâm chiếm tâm hồn, cả trong ý thức lẫn tiềm thức, xuyên thấu cõi thực và cõi mộng -> mạnh mẽ và cá tính.
 NVTT vừa soi mình vào sóng vừa tự tách ra (em) để thể hiện nỗi nhớ khẳng định tình yêu sâu đậm, mãnh liệt rất hiện đại.
Sóng
dưới lòng sâu
Sóng
trên mặt nước
Sóng
nhớ bờ
Xuân Quỳnh đã thể hiện nỗi nhớ trong tình yêu như thế nào?
Mượn con sóng để diễn tả nỗi nhớ nhưng với
Xuân Quỳnh, dường như điều đó là chưa đủ.
Vậy, chị còn bộc lộ nỗi nhớ của mình một
lần nữa bằng cách nào ?
II. Đọc – hiểu chi tiết.

4) Khổ 6, 7: Sự thuỷ chung trong tình yêu và khao khát hạnh phúc
Chọn cách nói ngược và đối:
+ dẫu xuôi > < dẫu ngược
+ phương bắc > < phương nam
- NVTT em muốn khẳng định: dù cuộc đời có nghịch lí, trái ngang em vẫn kiên định, chung thủy , chỉ hướng về nơi duy nhất – phương anh.
 Vẻ đẹp tâm hồn nữ sĩ: vừa chủ động, táo bạo vừa đằm thắm thủy chung với những khao khát về hạnh phúc bền chặt  tiếng nói tình yêu vừa truyền thống mà rất hiện đại.
- Quy luật tự nhiên: con sóng ngoài đại dương, dù cách trở vẫn dạt vào bờ.
- Quy luật cuộc đời: tình yêu đích thực, sẽ giúp em vượt sóng gió để cập bến bờ hạnh phúc. =>táo bạo, mạnh mẽ.
Trái tim phụ nữ trong bài thơ
còn muốn khẳng định và hướng tới những
phẩm chất cao đẹp nào của tình yêu?.
khó khăn cách trở
II. Đọc – hiểu chi tiết.

5) Hai khổ thơ cuối: Khát vọng tình yêu vĩnh hằng

Khi cảm thức về thời gian,
Xuân Quỳnh đã nhận thức và lo âu về điều gì ?
Sự lo âu khắc khoải đã dẫn nhân vật trữ tình
đến cách ứng xử như thế nào?
III. Tổng kết


Từ những nội dung đã tìm hiểu, em hãy khái quát
giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
+ Vẻ đẹp tình yêu vừa có cội nguồn truyền thống, vừa mang màu sắc hiện đại.
+ Thể thơ 5 chữ, nhịp ngắt linh hoạt âm hưởng sóng biển, sóng lòng
+ Ngôn từ dung dị, sử dụng hiệu quả các phép tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, tiểu đối, điệp từ……
+ Bài thơ diễn tả tiếng nói tình yêu của người phụ nữ: thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.
1-Nội dung:
2-Nghệ thuật:
+ Xây dựng hai hình tượng “sóng” và “em” đan xen, cộng hưởng
Đâu không phải là câu thơ mượn cách nói ngược nhằm biến những điều vô lý thành điều hợp lý, biến điều không thể thành điều có thể trong biểu đạt tình yêu:

Nơi nào anh cũng nghĩ/ Hướng về anh – một phương.
Dẫu xuôi về phương Bắc/ Dẫu ngược về phương Nam
Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức
IV. Củng cố:
Hãy tìm đáp án đúng cho mạch nguồn nỗi nhớ được thể hiện ở các khổ thơ 5,6,7 ?

Ở cả ba khổ thơ 5, 6, 7 hình tượng sóng được khám phá theo chiều dài thời gian ngày đêm.
Ở khổ thơ thứ 5, hình tượng sống được khám phá theo chiều rộng không gian; khổ thơ 6, 7 được khám phá theo chiều dài của thời gian.
Ở khổ thơ thứ 5, hình tượng sóng được khám phá theo chiều dài thời gian; khổ thơ 6, 7 được khám phá theo chiều rộng của không gian
IV. Củng cố

Có nhận định: qua bài Sóng, Xuân Quỳnh
“đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền thống
như tình yêu muôn đời nhưng vẫn mang tính chất hiện đại
của tình yêu hôm nay”. Từ những nội dung đã tìm hiểu,
em có tán thành với ý kiến trên không ? Vì sao ?

Tuổi trẻ
Khát vọng tình yêu
=
Quy luật muôn đời
Mượn quy luật tự nhiên
LUYỆN TẬP
Qua bài Sóng (Xuân Quỳnh), anh /chị
có suy nghĩ gì về tình yêu ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đinh Thùy Dương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)