Tuần 13. Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
Chia sẻ bởi Đặng Hữu Toàn |
Ngày 10/05/2019 |
63
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Một số thể loại văn học: Thơ, truyện thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Là phương thức tồn tại chung
Là hiện thực hóa của loại
Trữ tình : lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người làm đối tượng thể hiện.
Tự sự : dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc họa tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh về đời sống.
Kịch : thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những xung đột xã hội.
I -THƠ
1. Khái lược về thơ
■ Thơ là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu.
■ Thơ tác động người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú, nhưng cái cốt lõi của thơ là trữ tình.
Thơ ca bao giờ cũng là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời
Lê Quý Đôn khẳng định : “Thơ phát khởi từ trong lòng người ta”.
Người ta ở đây là bản thân nhà thơ với tư cách 1 cái tôi trữ tình, hoặc là nhân vật trữ tình nào đó, và cũng có thể là người đọc thơ.
■ Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị và tâm hồn của con người và cuộc sống khách quan.
■ Vẻ đẹp và tính chất gợi cảm, truyền cảm của thơ có được còn do ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và giai điệu.
■ Sự phân dòng và hiệp vần của lời thơ, cách ngắt nhịp, sử dụng thanh điệu,… làm tăng sức âm vang và lan tỏa, thấm sâu của ý thơ.
PHÂN LOẠI THƠ THEO NỘI DUNG
THƠ TRỮ TÌNH
THƠ TỰ SỰ
THƠ TRÀO PHÚNG
Thơ trữ tình : đi sâu vào tâm tư, tình cảm, những chiêm nghiệm của con người về cuộc đời, như bài Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Thơ tự sự : cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện, như bài Hầu Trời của Tản Đà.
Thơ trào phúng : phủ nhận những điều xấu bằng lối viết đùa cợt, mỉa mai, khôi hài, như bài Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương.
NGHỆ THUẬT
THƠ TỰ DO
THƠ CÁCH LUẬT
THƠ VĂN XUÔI
● Thơ cách luật : viết theo luật đã định trước, như thơ Đường luật, lục bát, song thất lục bát,…
● Thơ tự do : không theo luật.
● Thơ văn xuôi : câu thơ gần như câu văn xuôi nhưng vẫn có nhịp điệu.
2. Yêu cầu về đọc thơ
Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu. Ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, cảnh vật,… Đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng, tưởng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từng từ ngữ, chi tiết, vần điệu,… mới cảm nhận được ý thơ, thầu hiểu hiện tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình.
Từ những câu thơ đẹp, lời hơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình, hãy lùi xa và nhìn lại để lí giải, đánh giá toàn bài thơ cả về phương diện nghệ thuật và nội dung. Bài thơ có nét gì độc đáo, sáng tạo trong hình thức biểu hiện? Tứ thơ, cảm hứng, tư tưởng bài thơ có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống, con người?
II. TRUYỆN
1. Khái lược về truyện
Khác với thơ ca in đậm dấu ấn chủ quan, truyện phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó, qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người kể chuyện (trần thuật) nào đó.
Ở đây cốt truyện với một chuỗi các tình tiết, sự kiện, biến cố xảy ra liên tiếp tạo nên sự vận động của hiện thực được phản ánh, góp phần khắc họa rõ nét tính cách các nhân vật, số phận từng cá nhân.
Nhân vật được miêu tả chi tiết và sinh động trong mối quan hệ chặt chẽ với hoàn cảnh, với môi trường xung quanh.
Truyện không bao giờ bị gò bó về không gian, thời gian, có thể đi sâu vào tâm trạng con người, những cảnh đời cụ thể như Hai đứa trẻ của Thạch Lam, Chí Phèo của Nam Cao, hay tái hiện những bức tranh đời sống toàn cảnh rộng lớn như Tấn trò đời của Ban–dắc, Chiến tranh và hòa bình của L.Tôn-xtôi.
Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau. Ngoài ngôn ngữ người kể chuyện, còn có ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh lời đối đáp lại có lời độc thoại nội tâm. Lời kể khi ở bên ngoài, khi lại nhập vào lời nhân vật. Ngôn ngữ truyện gần gũi với ngôn ngữ đời sống
Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau.
Ngoài ngôn ngữ người kể chuyện, còn có ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh lời đối đáp lại có lời độc thoại nội tâm.
Lời kể khi ở bên ngoài, khi lại nhập vào lời nhân vật.
Ngôn ngữ truyện gần gũi với ngôn ngữ đời sống
VĂN HỌC DÂN GIAN
THẦN THOẠI
TRUYỀN THUYẾT
TRUYỆN CƯỜI
TRUYỆN CỔ TÍCH
TRUYỆN NGỤ NGÔN
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TRUYỆN VIẾT BẰNG CHỮ HÁN
TRUYỆN THƠ NÔM
(Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
TRUYỆN DÀI
TRUYỆN VỪA
TRUYỆN NGẮN
Truyện ngắn thường ít nhân vật, sự kiện, nó hướng tới một vài mảnh nhỏ của cuộc sống, có thể kể về cả một cuộc đời hay một đoạn đời, một “chốc lát” của nhân vật, nhưng trong phạm vi hạn hẹp vẫn có thể đặt ra những vấn đề lớn lao, thể hiện những tư tưởng nhân sinh sâu sắc (Vi hành – Nguyễn Ái Quốc, Chữ người tử từ - Nguyễn Tuân).
Truyện vừa là thể loại văn xuôi tự sự cỡ trung bình.
Không có sự phân biệt rạch ròi giữa truyện vừa và truyện dài (tiểu thuyết).
Ta-rát Bun-ba của Gô-gôn, Số đỏ của Vũ Trọng Phụng dung lượng là truyện vừa nhưng mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu thuyết.
Với khả năng phản ánh đời sống một cách toàn vẹn, sinh động, đồng thời đi sâu khám phá số phận cá nhân, sử dụng sinh hoạt hư cấu, điển hình đóa, tổng hợp thủ pháp của các thể loại văn học, nghệ thuật khác, mang tính đa dạng về màu sắc thẩm mĩ, tiểu thuyết được coi là “hình thái chủ yếu của nghệ thuật ngôn từ” (Cô-gi-nốp).
2. Yêu cầu về đọc truyện
Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác để có cơ sở cảm nhận các tầng lớp nội dung và ý nghĩa của truyện.
Phân tích các diễn biế, biến cố cụ thể. Làm rõ giá trị của các yếu tố đó trong việc phản ánh hiện thực cuộc sống và khắc họa bản chất, tính cách các nhân vật. Chú ý tới nghệ thuật tự sự : người kể chuyện ở ngôi thứ nhất (người kể xưng tôi) hay ở ngôi thứ ba (người kể ẩn hàmn của cốt truyện qua các phần mở đầu, vận động, kết thúc, với các tình tiết, sự kiện) ; điểm nhìn trần thuật ; cách sắp xếp các tình tiết, sự kiện ; thủ pháp kể chuyện, miêu tả ; giọng điệu lời văn,…
Phân tích các nhân vật trong dòng lưu chuyển của cốt truyện. Tập hợp thành hệ thống và làm rõ ý nghĩa các chi tiết miêu tả nhân vật về ngoại hình, hành động, nội tâm, ngôn ngữ. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh xung quanh. Chú ý tới nghệ thuật xây dưng nhân vật : sử dụng chi tiết ; tạo tình huống để khám phá bản chất của nhân vật ; cách thức miêu tả ngoại hình, hành động, biểu hiện nội tâm,…
Truyện đặt ra vấn đề gì, có ý nghĩa tư tưởng như thế nào ? Cũng có thể xác định giá trị của truyện ở các phương tiện : nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ. Cần thấy được truyện không chỉ “tái hiện lịch sử đời sống” mà còn là “hành trình đi tìm con người trong con người” (M. Ba-khtin).
Là hiện thực hóa của loại
Trữ tình : lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người làm đối tượng thể hiện.
Tự sự : dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc họa tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh về đời sống.
Kịch : thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những xung đột xã hội.
I -THƠ
1. Khái lược về thơ
■ Thơ là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu.
■ Thơ tác động người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú, nhưng cái cốt lõi của thơ là trữ tình.
Thơ ca bao giờ cũng là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời
Lê Quý Đôn khẳng định : “Thơ phát khởi từ trong lòng người ta”.
Người ta ở đây là bản thân nhà thơ với tư cách 1 cái tôi trữ tình, hoặc là nhân vật trữ tình nào đó, và cũng có thể là người đọc thơ.
■ Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị và tâm hồn của con người và cuộc sống khách quan.
■ Vẻ đẹp và tính chất gợi cảm, truyền cảm của thơ có được còn do ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và giai điệu.
■ Sự phân dòng và hiệp vần của lời thơ, cách ngắt nhịp, sử dụng thanh điệu,… làm tăng sức âm vang và lan tỏa, thấm sâu của ý thơ.
PHÂN LOẠI THƠ THEO NỘI DUNG
THƠ TRỮ TÌNH
THƠ TỰ SỰ
THƠ TRÀO PHÚNG
Thơ trữ tình : đi sâu vào tâm tư, tình cảm, những chiêm nghiệm của con người về cuộc đời, như bài Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Thơ tự sự : cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện, như bài Hầu Trời của Tản Đà.
Thơ trào phúng : phủ nhận những điều xấu bằng lối viết đùa cợt, mỉa mai, khôi hài, như bài Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương.
NGHỆ THUẬT
THƠ TỰ DO
THƠ CÁCH LUẬT
THƠ VĂN XUÔI
● Thơ cách luật : viết theo luật đã định trước, như thơ Đường luật, lục bát, song thất lục bát,…
● Thơ tự do : không theo luật.
● Thơ văn xuôi : câu thơ gần như câu văn xuôi nhưng vẫn có nhịp điệu.
2. Yêu cầu về đọc thơ
Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu. Ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, cảnh vật,… Đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng, tưởng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từng từ ngữ, chi tiết, vần điệu,… mới cảm nhận được ý thơ, thầu hiểu hiện tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình.
Từ những câu thơ đẹp, lời hơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình, hãy lùi xa và nhìn lại để lí giải, đánh giá toàn bài thơ cả về phương diện nghệ thuật và nội dung. Bài thơ có nét gì độc đáo, sáng tạo trong hình thức biểu hiện? Tứ thơ, cảm hứng, tư tưởng bài thơ có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống, con người?
II. TRUYỆN
1. Khái lược về truyện
Khác với thơ ca in đậm dấu ấn chủ quan, truyện phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó, qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người kể chuyện (trần thuật) nào đó.
Ở đây cốt truyện với một chuỗi các tình tiết, sự kiện, biến cố xảy ra liên tiếp tạo nên sự vận động của hiện thực được phản ánh, góp phần khắc họa rõ nét tính cách các nhân vật, số phận từng cá nhân.
Nhân vật được miêu tả chi tiết và sinh động trong mối quan hệ chặt chẽ với hoàn cảnh, với môi trường xung quanh.
Truyện không bao giờ bị gò bó về không gian, thời gian, có thể đi sâu vào tâm trạng con người, những cảnh đời cụ thể như Hai đứa trẻ của Thạch Lam, Chí Phèo của Nam Cao, hay tái hiện những bức tranh đời sống toàn cảnh rộng lớn như Tấn trò đời của Ban–dắc, Chiến tranh và hòa bình của L.Tôn-xtôi.
Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau. Ngoài ngôn ngữ người kể chuyện, còn có ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh lời đối đáp lại có lời độc thoại nội tâm. Lời kể khi ở bên ngoài, khi lại nhập vào lời nhân vật. Ngôn ngữ truyện gần gũi với ngôn ngữ đời sống
Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau.
Ngoài ngôn ngữ người kể chuyện, còn có ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh lời đối đáp lại có lời độc thoại nội tâm.
Lời kể khi ở bên ngoài, khi lại nhập vào lời nhân vật.
Ngôn ngữ truyện gần gũi với ngôn ngữ đời sống
VĂN HỌC DÂN GIAN
THẦN THOẠI
TRUYỀN THUYẾT
TRUYỆN CƯỜI
TRUYỆN CỔ TÍCH
TRUYỆN NGỤ NGÔN
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TRUYỆN VIẾT BẰNG CHỮ HÁN
TRUYỆN THƠ NÔM
(Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ)
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
TRUYỆN DÀI
TRUYỆN VỪA
TRUYỆN NGẮN
Truyện ngắn thường ít nhân vật, sự kiện, nó hướng tới một vài mảnh nhỏ của cuộc sống, có thể kể về cả một cuộc đời hay một đoạn đời, một “chốc lát” của nhân vật, nhưng trong phạm vi hạn hẹp vẫn có thể đặt ra những vấn đề lớn lao, thể hiện những tư tưởng nhân sinh sâu sắc (Vi hành – Nguyễn Ái Quốc, Chữ người tử từ - Nguyễn Tuân).
Truyện vừa là thể loại văn xuôi tự sự cỡ trung bình.
Không có sự phân biệt rạch ròi giữa truyện vừa và truyện dài (tiểu thuyết).
Ta-rát Bun-ba của Gô-gôn, Số đỏ của Vũ Trọng Phụng dung lượng là truyện vừa nhưng mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu thuyết.
Với khả năng phản ánh đời sống một cách toàn vẹn, sinh động, đồng thời đi sâu khám phá số phận cá nhân, sử dụng sinh hoạt hư cấu, điển hình đóa, tổng hợp thủ pháp của các thể loại văn học, nghệ thuật khác, mang tính đa dạng về màu sắc thẩm mĩ, tiểu thuyết được coi là “hình thái chủ yếu của nghệ thuật ngôn từ” (Cô-gi-nốp).
2. Yêu cầu về đọc truyện
Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác để có cơ sở cảm nhận các tầng lớp nội dung và ý nghĩa của truyện.
Phân tích các diễn biế, biến cố cụ thể. Làm rõ giá trị của các yếu tố đó trong việc phản ánh hiện thực cuộc sống và khắc họa bản chất, tính cách các nhân vật. Chú ý tới nghệ thuật tự sự : người kể chuyện ở ngôi thứ nhất (người kể xưng tôi) hay ở ngôi thứ ba (người kể ẩn hàmn của cốt truyện qua các phần mở đầu, vận động, kết thúc, với các tình tiết, sự kiện) ; điểm nhìn trần thuật ; cách sắp xếp các tình tiết, sự kiện ; thủ pháp kể chuyện, miêu tả ; giọng điệu lời văn,…
Phân tích các nhân vật trong dòng lưu chuyển của cốt truyện. Tập hợp thành hệ thống và làm rõ ý nghĩa các chi tiết miêu tả nhân vật về ngoại hình, hành động, nội tâm, ngôn ngữ. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh xung quanh. Chú ý tới nghệ thuật xây dưng nhân vật : sử dụng chi tiết ; tạo tình huống để khám phá bản chất của nhân vật ; cách thức miêu tả ngoại hình, hành động, biểu hiện nội tâm,…
Truyện đặt ra vấn đề gì, có ý nghĩa tư tưởng như thế nào ? Cũng có thể xác định giá trị của truyện ở các phương tiện : nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ. Cần thấy được truyện không chỉ “tái hiện lịch sử đời sống” mà còn là “hành trình đi tìm con người trong con người” (M. Ba-khtin).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Hữu Toàn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)