Tuần 13. Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
Chia sẻ bởi Nhu Kanguru |
Ngày 10/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Một số thể loại văn học: Thơ, truyện thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Một số thể loại văn học : thơ, truyện
HÌNH THỨC TỔ CHỨC TÁC PHẨM VĂN HỌC
LOẠI
THỂ
LOẠI HÌNH
CHỦNG LOẠI
THỂ TÀI
KIỂU DẠNG
THỂ LOẠI
Là phương thức tồn tại chung
Là hiện thực hóa của loại
TÁC PHẨM VĂN HỌC
TRỮ TÌNH
TỰ SỰ
KỊCH
Trữ tình : lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người làm đối tượng thể hiện. Một số tác phẩm: Chinh phụ ngâm, Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ,…
Tự sự : dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc họa tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh về đời sống. Một số tác phẩm:Thượng kinh kí sự, Chữ người tử tù, Số đỏ, Truyện Kiều…
Kịch : thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những xung đột xã hội. Một số tác phẩm: Romeo và Juliet, Vũ Như Tô, Hồn Trương Ba, da hàng thịt…
THƠ CA
KHÚC NGÂM
TRUYỆN
KÍ
CHÍNH KỊCH
BI KỊCH
HÀI KỊCH
I. Thơ
1.Khái lược về thơ
- Khái niệm:
Thơ là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu.
- Nội dung:
+ Thơ ca mang tính chủ quan.
+ Nó là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người. Ít có cốt truyện (ngoài thể tự sự).
- Hình thức:
+ Ngôn ngữ thơ cô đọng, giàu hình ảnh, nhạc điệu, được chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường.
+ Ngắn gọn .
Thơ là nghệ thuật của ngôn từ: cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh
Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần
Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân.
(Xuân Diệu, Nguyệt cầm)
PHÂN LOẠI THƠ THEO NỘI DUNG
THƠ TRỮ TÌNH
THƠ TỰ SỰ
THƠ TRÀO PHÚNG
Thơ trữ tình : đi sâu vào tâm tư, tình cảm, những chiêm nghiệm của con người về cuộc đời, như bài Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Thơ tự sự : cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện, như bài Hầu Trời của Tản Đà.
Thơ trào phúng : phủ nhận những điều xấu bằng lối viết đùa cợt, mỉa mai, khôi hài, như bài Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương.
Quê hương
Thơ tự sự
Thơ viết ở biển
Hữu Thỉnh
Anh xa em
Trăng cũng lẻ
Mặt trời cũng lẻ
Biển vẫn cậy mình dài rộng thế
Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn
Gió không phải là roi mà vách núi phải mòn
Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím
Sóng chẳng đi đến đâu
Nếu không đưa em đến
Dù sóng có làm anh
Nghiêng ngả
Vì em
Thơ trữ tình.
Duy tân
Tú Xương
Thấy ba vua bếp dạo chơi xuân
Đội mũ, đi hia chẳng mặc quần
Trời hỏi: làm sao ăn vận thế?
Thưa rằng: Hạ giới nó duy tân.
Thơ trào phúng.
NGHỆ THUẬT
THƠ TỰ DO
THƠ CÁCH LUẬT
THƠ VĂN XUÔI
● Thơ cách luật : viết theo luật đã định trước, như thơ Đường luật, lục bát, song thất lục bát,…
● Thơ tự do : không theo luật.
● Thơ văn xuôi : câu thơ gần như câu văn xuôi nhưng vẫn có nhịp điệu.
Thơ cách luật
Tre xanh xanh tự bao giờ
Truyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ, nên thành tre ơi
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy,
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Thơ lục bát
Thơ song thất lục bát
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có từ trong những cái "Ngày xửa ngày xưa“ mẹ thường hay kể
Đất Nước có từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần ,sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”
(Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước)
Thơ tự do
Thơ văn xuôi.
“Bỗng một ngày bất chợt sang thu. heo may gửi sắc vàng theo hương cúc, lòng ngẩn ngơ với hồn hoa ký ức. Hạ giấu lửa đi, hơi ấm không về...
Có một ngày thơ ướt chẳng buồn che, ta tha thẩn giữa một vùng nắng quái. Trái hạnh phúc xanh nỡ nào dám hái, để lại sau mình những hoa trái không tên…”.
(Chu Thị Thơm, Dự cảm mùa thu)
2. Yêu cầu về đọc thơ
Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh sáng tác.
Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu..
Lí giải, đánh giá bài thơ về cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật.
II. Truyện
1. Khái lược về truyện
- Khái niệm:
Khác với thơ ca in đậm dấu ấn chủ quan, truyện phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó, qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người kể chuyện (trần thuật) nào đó.
- Nội dung:
+ Truyện mang tính khách quan.
+ Phản ánh đời sống và được kể lại bởi một người kể chuyện nào đó. Có cốt truyện và nhân vật.
- Hình thức:
+ Sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau: lời người kể, lời nhân vật,...Gần với ngôn ngữ đời thường.
+ Dài hơn thơ (trừ truyện cười).
VĂN HỌC DÂN GIAN
THẦN THOẠI
TRUYỀN THUYẾT
TRUYỆN CƯỜI
TRUYỆN CỔ TÍCH
TRUYỆN NGỤ NGÔN
2) Phân loại:
Bạn hãy kể tên một số thể loại văn học dân gian mà bạn biết?
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TRUYỆN VIẾT BẰNG CHỮ HÁN
TRUYỆN THƠ NÔM
(Truyền kì mạn lục -Nguyễn Dữ-)
(Truyện Kiều -Nguyễn Du-)
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
TRUYỆN DÀI
TRUYỆN VỪA
TRUYỆN NGẮN
Truyện ngắn thường ít nhân vật, sự kiện, nó hướng tới một vài mảnh nhỏ của cuộc sống, có thể kể về cả một cuộc đời hay một đoạn đời, một “chốc lát” của nhân vật, nhưng trong phạm vi hạn hẹp vẫn có thể đặt ra những vấn đề lớn lao, thể hiện những tư tưởng nhân sinh sâu sắc. (Vi hành – Nguyễn Ái Quốc, Chữ người tử từ - Nguyễn Tuân).
Truyện vừa là thể loại văn xuôi tự sự cỡ trung bình,không có sự phân biệt rạch ròi giữa truyện vừa và truyện dài(tiểu thuyết).
Ta-rát Bun-ba của Gô-gôn, Số đỏ của Vũ Trọng Phụng dung lượng là truyện vừa nhưng mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu thuyết.
Phản ánh đời sống một cách toàn vẹn, sinh động, khám phá số phận cá nhân, sử dụng sinh hoạt hư cấu, điển hình đóa, tổng hợp thủ pháp của các thể loại văn học, nghệ thuật khác, mang tính đa dạng về màu sắc thẩm mĩ, tiểu thuyết được coi là “hình thái chủ yếu của nghệ thuật ngôn từ” (Cô-gi-nốp).
2. Yêu cầu về đọc truyện
Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác...
Phân tích diễn biến của cốt truyện.
Phân tích nhân vật trong dòng lưu chuyển của cốt truyện.
Xác định vấn đề truyện đặt ra, ý nghĩa tư tưởng, giá trị của truyện trên các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ.
So sánh thơ và truyện
Củng cố bài học
Bài 1. Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có gì đáng chú ý?
- NT tả cảnh:
-NT tả tình:
-Sử dụng ngôn ngữ:
chọn điểm nhìn, đặc tả cận cảnh gợi thần thái cảnh thu làng quê, dùng động tả tĩnh.
tả cảnh ngụ tình
giàu hình ảnh, màu sắc; vần "eo"
Câu 2. Nhận xét về cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
- Cốt truyện:
- Nhân vật:
- Lời kể:
là truyện tâm tình
những kiếp người tàn tạ, nhân vật Liên - An được khắc hoạ ở chiều sâu nội tâm.
lúc ở ngoài, lúc nhập vào nhân vật; thủ thỉ như tâm sự
HẾT!
Cảm ơn cô và các bạn đã chú ý lắng nghe.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC TÁC PHẨM VĂN HỌC
LOẠI
THỂ
LOẠI HÌNH
CHỦNG LOẠI
THỂ TÀI
KIỂU DẠNG
THỂ LOẠI
Là phương thức tồn tại chung
Là hiện thực hóa của loại
TÁC PHẨM VĂN HỌC
TRỮ TÌNH
TỰ SỰ
KỊCH
Trữ tình : lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người làm đối tượng thể hiện. Một số tác phẩm: Chinh phụ ngâm, Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ,…
Tự sự : dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc họa tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh về đời sống. Một số tác phẩm:Thượng kinh kí sự, Chữ người tử tù, Số đỏ, Truyện Kiều…
Kịch : thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những xung đột xã hội. Một số tác phẩm: Romeo và Juliet, Vũ Như Tô, Hồn Trương Ba, da hàng thịt…
THƠ CA
KHÚC NGÂM
TRUYỆN
KÍ
CHÍNH KỊCH
BI KỊCH
HÀI KỊCH
I. Thơ
1.Khái lược về thơ
- Khái niệm:
Thơ là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu.
- Nội dung:
+ Thơ ca mang tính chủ quan.
+ Nó là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người. Ít có cốt truyện (ngoài thể tự sự).
- Hình thức:
+ Ngôn ngữ thơ cô đọng, giàu hình ảnh, nhạc điệu, được chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường.
+ Ngắn gọn .
Thơ là nghệ thuật của ngôn từ: cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh
Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần
Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân.
(Xuân Diệu, Nguyệt cầm)
PHÂN LOẠI THƠ THEO NỘI DUNG
THƠ TRỮ TÌNH
THƠ TỰ SỰ
THƠ TRÀO PHÚNG
Thơ trữ tình : đi sâu vào tâm tư, tình cảm, những chiêm nghiệm của con người về cuộc đời, như bài Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Thơ tự sự : cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện, như bài Hầu Trời của Tản Đà.
Thơ trào phúng : phủ nhận những điều xấu bằng lối viết đùa cợt, mỉa mai, khôi hài, như bài Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương.
Quê hương
Thơ tự sự
Thơ viết ở biển
Hữu Thỉnh
Anh xa em
Trăng cũng lẻ
Mặt trời cũng lẻ
Biển vẫn cậy mình dài rộng thế
Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn
Gió không phải là roi mà vách núi phải mòn
Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím
Sóng chẳng đi đến đâu
Nếu không đưa em đến
Dù sóng có làm anh
Nghiêng ngả
Vì em
Thơ trữ tình.
Duy tân
Tú Xương
Thấy ba vua bếp dạo chơi xuân
Đội mũ, đi hia chẳng mặc quần
Trời hỏi: làm sao ăn vận thế?
Thưa rằng: Hạ giới nó duy tân.
Thơ trào phúng.
NGHỆ THUẬT
THƠ TỰ DO
THƠ CÁCH LUẬT
THƠ VĂN XUÔI
● Thơ cách luật : viết theo luật đã định trước, như thơ Đường luật, lục bát, song thất lục bát,…
● Thơ tự do : không theo luật.
● Thơ văn xuôi : câu thơ gần như câu văn xuôi nhưng vẫn có nhịp điệu.
Thơ cách luật
Tre xanh xanh tự bao giờ
Truyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ, nên thành tre ơi
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy,
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Thơ lục bát
Thơ song thất lục bát
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có từ trong những cái "Ngày xửa ngày xưa“ mẹ thường hay kể
Đất Nước có từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần ,sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”
(Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước)
Thơ tự do
Thơ văn xuôi.
“Bỗng một ngày bất chợt sang thu. heo may gửi sắc vàng theo hương cúc, lòng ngẩn ngơ với hồn hoa ký ức. Hạ giấu lửa đi, hơi ấm không về...
Có một ngày thơ ướt chẳng buồn che, ta tha thẩn giữa một vùng nắng quái. Trái hạnh phúc xanh nỡ nào dám hái, để lại sau mình những hoa trái không tên…”.
(Chu Thị Thơm, Dự cảm mùa thu)
2. Yêu cầu về đọc thơ
Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh sáng tác.
Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu..
Lí giải, đánh giá bài thơ về cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật.
II. Truyện
1. Khái lược về truyện
- Khái niệm:
Khác với thơ ca in đậm dấu ấn chủ quan, truyện phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó, qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người kể chuyện (trần thuật) nào đó.
- Nội dung:
+ Truyện mang tính khách quan.
+ Phản ánh đời sống và được kể lại bởi một người kể chuyện nào đó. Có cốt truyện và nhân vật.
- Hình thức:
+ Sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau: lời người kể, lời nhân vật,...Gần với ngôn ngữ đời thường.
+ Dài hơn thơ (trừ truyện cười).
VĂN HỌC DÂN GIAN
THẦN THOẠI
TRUYỀN THUYẾT
TRUYỆN CƯỜI
TRUYỆN CỔ TÍCH
TRUYỆN NGỤ NGÔN
2) Phân loại:
Bạn hãy kể tên một số thể loại văn học dân gian mà bạn biết?
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TRUYỆN VIẾT BẰNG CHỮ HÁN
TRUYỆN THƠ NÔM
(Truyền kì mạn lục -Nguyễn Dữ-)
(Truyện Kiều -Nguyễn Du-)
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
TRUYỆN DÀI
TRUYỆN VỪA
TRUYỆN NGẮN
Truyện ngắn thường ít nhân vật, sự kiện, nó hướng tới một vài mảnh nhỏ của cuộc sống, có thể kể về cả một cuộc đời hay một đoạn đời, một “chốc lát” của nhân vật, nhưng trong phạm vi hạn hẹp vẫn có thể đặt ra những vấn đề lớn lao, thể hiện những tư tưởng nhân sinh sâu sắc. (Vi hành – Nguyễn Ái Quốc, Chữ người tử từ - Nguyễn Tuân).
Truyện vừa là thể loại văn xuôi tự sự cỡ trung bình,không có sự phân biệt rạch ròi giữa truyện vừa và truyện dài(tiểu thuyết).
Ta-rát Bun-ba của Gô-gôn, Số đỏ của Vũ Trọng Phụng dung lượng là truyện vừa nhưng mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu thuyết.
Phản ánh đời sống một cách toàn vẹn, sinh động, khám phá số phận cá nhân, sử dụng sinh hoạt hư cấu, điển hình đóa, tổng hợp thủ pháp của các thể loại văn học, nghệ thuật khác, mang tính đa dạng về màu sắc thẩm mĩ, tiểu thuyết được coi là “hình thái chủ yếu của nghệ thuật ngôn từ” (Cô-gi-nốp).
2. Yêu cầu về đọc truyện
Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác...
Phân tích diễn biến của cốt truyện.
Phân tích nhân vật trong dòng lưu chuyển của cốt truyện.
Xác định vấn đề truyện đặt ra, ý nghĩa tư tưởng, giá trị của truyện trên các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ.
So sánh thơ và truyện
Củng cố bài học
Bài 1. Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có gì đáng chú ý?
- NT tả cảnh:
-NT tả tình:
-Sử dụng ngôn ngữ:
chọn điểm nhìn, đặc tả cận cảnh gợi thần thái cảnh thu làng quê, dùng động tả tĩnh.
tả cảnh ngụ tình
giàu hình ảnh, màu sắc; vần "eo"
Câu 2. Nhận xét về cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
- Cốt truyện:
- Nhân vật:
- Lời kể:
là truyện tâm tình
những kiếp người tàn tạ, nhân vật Liên - An được khắc hoạ ở chiều sâu nội tâm.
lúc ở ngoài, lúc nhập vào nhân vật; thủ thỉ như tâm sự
HẾT!
Cảm ơn cô và các bạn đã chú ý lắng nghe.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nhu Kanguru
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)