Tuần 13. Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
Chia sẻ bởi hồ thị hà |
Ngày 10/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Một số thể loại văn học: Thơ, truyện thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ LỚP 11C5
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC:
THƠ, TRUYỆN
TIẾT 48
HÌNH THỨC TỔ CHỨC TÁC PHẨM VĂN HỌC
LOẠI
THỂ
LOẠI HÌNH
CHỦNG LOẠI
THỂ TÀI
KIỂU DẠNG
THỂ LOẠI
Là phương thức tồn tại chung
Là hiện thực hóa của loại
TÁC PHẨM VĂN HỌC
TRỮ TÌNH
TỰ SỰ
KỊCH
- Trữ tình : lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người làm đối tượng thể hiện. Một số tác phẩm: Chinh phụ ngâm, Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ,…
- Tự sự : dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc họa tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh về đời sống. Một số tác phẩm:Thượng kinh kí sự, Chữ người tử tù, Số đỏ, Truyện Kiều…
- Kịch : thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những xung đột xã hội. Một số tác phẩm: Romeo và Juliet, Vũ Như Tô, Hồn Trương Ba da hàng thịt…
THƠ CA
KHÚC NGÂM
TRUYỆN
KÍ
CHÍNH KỊCH
BI KỊCH
HÀI KỊCH
I. Thơ
1.Khái lược về thơ
Nêu đặc trưng của thể loại thơ?
* Đặc trưng:
Thơ tiêu biểu cho loại trữ tình, là tấm gương phản chiếu của tâm hồn, chú trọng đến cái đẹp, cái thi vị trong đời sống tâm hồn con người, là tiếng nói của tình cảm, của những rung động trái tim trước cuộc sống
I. Thơ
1.Khái lược về thơ
- Khái niệm:
Thơ là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm, là những rung động của trái tim con người trước cuộc đời – chú trọng tới cái đẹp, phần thi vị.
- Nội dung:
+ Thơ ca mang tính chủ quan.
+ Nó là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người. Ít có cốt truyện (ngoài thể tự sự).
- Hình thức:
+ Ngôn ngữ thơ cô đọng, giàu hình ảnh, nhạc điệu, được chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường.
+ Ngắn gọn .
Thơ là nghệ thuật của ngôn từ: cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh
Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần
Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân.
(Xuân Diệu, Nguyệt cầm)
Thơ được phân chia thành các kiểu loại nào?
PHÂN LOẠI THƠ THEO NỘI DUNG
THƠ TRỮ TÌNH
THƠ TỰ SỰ
THƠ TRÀO PHÚNG
Thơ trữ tình : đi sâu vào tâm tư, tình cảm, những chiêm nghiệm của con người về cuộc đời, như bài Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Thơ tự sự : cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện, như bài Hầu Trời của Tản Đà.
Thơ trào phúng : phủ nhận những điều xấu bằng lối viết đùa cợt, mỉa mai, khôi hài, như bài Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương.
Quê hương
Thơ tự sự
Thơ viết ở biển
Hữu Thỉnh
Anh xa em
Trăng cũng lẻ
Mặt trời cũng lẻ
Biển vẫn cậy mình dài rộng thế
Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn
Gió không phải là roi mà vách núi phải mòn
Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím
Sóng chẳng đi đến đâu
Nếu không đưa em đến
Dù sóng có làm anh
Nghiêng ngả
Vì em
Thơ trữ tình.
Duy tân
Tú Xương
Thấy ba vua bếp dạo chơi xuân
Đội mũ, đi hia chẳng mặc quần
Trời hỏi: làm sao ăn vận thế?
Thưa rằng: Hạ giới nó duy tân.
Thơ trào phúng.
PHÂN LOẠI THEO NGHỆ THUẬT
THƠ TỰ DO
THƠ CÁCH LUẬT
THƠ VĂN XUÔI
● Thơ cách luật : viết theo luật đã định trước, như thơ Đường luật, lục bát, song thất lục bát,…
● Thơ tự do : không theo luật.
● Thơ văn xuôi : câu thơ gần như câu văn xuôi nhưng vẫn có nhịp điệu.
Thơ cách luật
Tre xanh xanh tự bao giờ
Truyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ, nên thành tre ơi
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy,
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Thơ lục bát
Thơ song thất lục bát
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có từ trong những cái "Ngày xửa ngày xưa“ mẹ thường hay kể
Đất Nước có từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần ,sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”
(Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước)
Thơ tự do
Thơ văn xuôi.
“Bỗng một ngày bất chợt sang thu. heo may gửi sắc vàng theo hương cúc, lòng ngẩn ngơ với hồn hoa ký ức. Hạ giấu lửa đi, hơi ấm không về...
Có một ngày thơ ướt chẳng buồn che, ta tha thẩn giữa một vùng nắng quái. Trái hạnh phúc xanh nỡ nào dám hái, để lại sau mình những hoa trái không tên…”.
(Chu Thị Thơm, Dự cảm mùa thu)
Nêu yêu cầu về cách đọc thơ?
2. Yêu cầu về đọc thơ
Tìm hiểu xuất xứ
Cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu…
Lí giải, đánh giá chung về tư tưởng, nghệ thuật của bài thơ, những khám phá mới, những điểm mới....
Củng cố bài học
THẢO LUẬN ( 2Phút)
Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có gì đáng chú ý?
- Nhóm 1: NT tả cảnh:
NT tả tình:
- - Nhóm 2: Sử dụng ngôn ngữ:
Củng cố bài học
Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có gì đáng chú ý?
- NT tả cảnh:
-NT tả tình:
-Sử dụng ngôn ngữ:
chọn điểm nhìn, đặc tả cận cảnh gợi thần thái cảnh thu làng quê, lấy động tả tĩnh.
tả cảnh ngụ tình
giàu hình ảnh, màu sắc; gieo vần "eo"
Yêu cầu chung
Bài thơ “Tự tình II”
Nhóm 1: Tìm hiểu chung về tên bài thơ, tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh sáng tác.
Nhóm 2: Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu…
Củng cố bài học
THẢO LUẬN (3 PHÚT)
Yêu cầu chung
Bài thơ “Tự tình II”
1. Tìm hiểu chung về tên bài thơ, tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh sáng tác.
1. Tìm hiểu chung:
- Nhan đề tự tình: Tự bộc lộ tâm tình.
- Tác giả: Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài hoa sống vào khoảng cuối thế kỉ XVIII, song tình duyên gặp nhiều trắc trở éo le.
- Không rõ năm sáng tác nhưng có thể lúc này bà đã đi làm lẽ lần 2.
2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu…
2. Cảm nhận:
- Từ ngữ:
+ Văng vẳng: Âm thanh từ xa vọng lại, thể hiện một đêm rất khuya, thanh vắng → nhân vật trữ tình thao thức, trăn trở.
+ Trơ: trơ trọi. Bẽ bàng.
+ Xiên ngang, đâm toạc: các động từ mạnh, diễn tả một hành động mạnh mẽ,mang ý nghĩa phản kháng, vượt ra ngoài khuôn khổ.
+ Xuân lại lại: mùa xuân tuần hoàn, hoạt động lặp lại.
2. Cảm nhận:
- Hình ảnh:
+ Hình ảnh đối lập:
cái hồng nhan>< nước non : tăng thêm sự bẽ bàng, chua xót về thân phận của nhân vật trữ tình.
+ Người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao nỗi chán chường “chén rượu hương đưa say lại tỉnh”.
+ Cảnh thiên nhiên dường như cũng mang nỗi phẫn uất và bộc lộ cá tính, bản lĩnh không xam chịu, thách thức số phận của HXH.
+ Mảnh tình tí con con: sự cụ thể hóa nỗi chán chường, tủi nhục.
2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu…
3. Nhận xét đánh giá chung về tư tưởng, nghệ thuật của bài thơ, những khám phá mới, những điểm mới....
2. Cảm nhận:
Nhịp điệu: Chậm rãi, phù hợp với việc giãi bày tình cảm.
3. Nhận xét, đánh giá chung.
Đọc "tự tình", ta thấu hiểu tâm sự ẩn chứa bi kịch của Hồ Xuân Hương: một nhân cách luôn khát khao hạnh phúc, là một tâm hồn tràn đầy sức sống, yêu đời lại bắt gặp toàn những dang dở, bất hạnh. “Tự tình" là một bài thơ đòi quyền hạnh phúc, một lời phản kháng lại chứa chan tinh thần nhân đạo. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ tài hoa, xây dựng hình ảnh độc đáo.
Dặn dò
Học bài cũ:
+ Nắm được khái niệm thơ, phân loại.
+ Các yêu cầu về đọc thơ. Vận dụng đọc hiểu văn bản thơ: Thương vợ (Trần Tế Xương).
- Chuẩn bị bài mới: Xem tiếp phần đọc: hiểu văn bản truyện
VÀ LỚP 11C5
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC:
THƠ, TRUYỆN
TIẾT 48
HÌNH THỨC TỔ CHỨC TÁC PHẨM VĂN HỌC
LOẠI
THỂ
LOẠI HÌNH
CHỦNG LOẠI
THỂ TÀI
KIỂU DẠNG
THỂ LOẠI
Là phương thức tồn tại chung
Là hiện thực hóa của loại
TÁC PHẨM VĂN HỌC
TRỮ TÌNH
TỰ SỰ
KỊCH
- Trữ tình : lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người làm đối tượng thể hiện. Một số tác phẩm: Chinh phụ ngâm, Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ,…
- Tự sự : dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc họa tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh về đời sống. Một số tác phẩm:Thượng kinh kí sự, Chữ người tử tù, Số đỏ, Truyện Kiều…
- Kịch : thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những xung đột xã hội. Một số tác phẩm: Romeo và Juliet, Vũ Như Tô, Hồn Trương Ba da hàng thịt…
THƠ CA
KHÚC NGÂM
TRUYỆN
KÍ
CHÍNH KỊCH
BI KỊCH
HÀI KỊCH
I. Thơ
1.Khái lược về thơ
Nêu đặc trưng của thể loại thơ?
* Đặc trưng:
Thơ tiêu biểu cho loại trữ tình, là tấm gương phản chiếu của tâm hồn, chú trọng đến cái đẹp, cái thi vị trong đời sống tâm hồn con người, là tiếng nói của tình cảm, của những rung động trái tim trước cuộc sống
I. Thơ
1.Khái lược về thơ
- Khái niệm:
Thơ là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm, là những rung động của trái tim con người trước cuộc đời – chú trọng tới cái đẹp, phần thi vị.
- Nội dung:
+ Thơ ca mang tính chủ quan.
+ Nó là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người. Ít có cốt truyện (ngoài thể tự sự).
- Hình thức:
+ Ngôn ngữ thơ cô đọng, giàu hình ảnh, nhạc điệu, được chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường.
+ Ngắn gọn .
Thơ là nghệ thuật của ngôn từ: cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh
Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần
Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân.
(Xuân Diệu, Nguyệt cầm)
Thơ được phân chia thành các kiểu loại nào?
PHÂN LOẠI THƠ THEO NỘI DUNG
THƠ TRỮ TÌNH
THƠ TỰ SỰ
THƠ TRÀO PHÚNG
Thơ trữ tình : đi sâu vào tâm tư, tình cảm, những chiêm nghiệm của con người về cuộc đời, như bài Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Thơ tự sự : cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện, như bài Hầu Trời của Tản Đà.
Thơ trào phúng : phủ nhận những điều xấu bằng lối viết đùa cợt, mỉa mai, khôi hài, như bài Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương.
Quê hương
Thơ tự sự
Thơ viết ở biển
Hữu Thỉnh
Anh xa em
Trăng cũng lẻ
Mặt trời cũng lẻ
Biển vẫn cậy mình dài rộng thế
Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn
Gió không phải là roi mà vách núi phải mòn
Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím
Sóng chẳng đi đến đâu
Nếu không đưa em đến
Dù sóng có làm anh
Nghiêng ngả
Vì em
Thơ trữ tình.
Duy tân
Tú Xương
Thấy ba vua bếp dạo chơi xuân
Đội mũ, đi hia chẳng mặc quần
Trời hỏi: làm sao ăn vận thế?
Thưa rằng: Hạ giới nó duy tân.
Thơ trào phúng.
PHÂN LOẠI THEO NGHỆ THUẬT
THƠ TỰ DO
THƠ CÁCH LUẬT
THƠ VĂN XUÔI
● Thơ cách luật : viết theo luật đã định trước, như thơ Đường luật, lục bát, song thất lục bát,…
● Thơ tự do : không theo luật.
● Thơ văn xuôi : câu thơ gần như câu văn xuôi nhưng vẫn có nhịp điệu.
Thơ cách luật
Tre xanh xanh tự bao giờ
Truyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ, nên thành tre ơi
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy,
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Thơ lục bát
Thơ song thất lục bát
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có từ trong những cái "Ngày xửa ngày xưa“ mẹ thường hay kể
Đất Nước có từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần ,sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”
(Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước)
Thơ tự do
Thơ văn xuôi.
“Bỗng một ngày bất chợt sang thu. heo may gửi sắc vàng theo hương cúc, lòng ngẩn ngơ với hồn hoa ký ức. Hạ giấu lửa đi, hơi ấm không về...
Có một ngày thơ ướt chẳng buồn che, ta tha thẩn giữa một vùng nắng quái. Trái hạnh phúc xanh nỡ nào dám hái, để lại sau mình những hoa trái không tên…”.
(Chu Thị Thơm, Dự cảm mùa thu)
Nêu yêu cầu về cách đọc thơ?
2. Yêu cầu về đọc thơ
Tìm hiểu xuất xứ
Cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu…
Lí giải, đánh giá chung về tư tưởng, nghệ thuật của bài thơ, những khám phá mới, những điểm mới....
Củng cố bài học
THẢO LUẬN ( 2Phút)
Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có gì đáng chú ý?
- Nhóm 1: NT tả cảnh:
NT tả tình:
- - Nhóm 2: Sử dụng ngôn ngữ:
Củng cố bài học
Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có gì đáng chú ý?
- NT tả cảnh:
-NT tả tình:
-Sử dụng ngôn ngữ:
chọn điểm nhìn, đặc tả cận cảnh gợi thần thái cảnh thu làng quê, lấy động tả tĩnh.
tả cảnh ngụ tình
giàu hình ảnh, màu sắc; gieo vần "eo"
Yêu cầu chung
Bài thơ “Tự tình II”
Nhóm 1: Tìm hiểu chung về tên bài thơ, tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh sáng tác.
Nhóm 2: Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu…
Củng cố bài học
THẢO LUẬN (3 PHÚT)
Yêu cầu chung
Bài thơ “Tự tình II”
1. Tìm hiểu chung về tên bài thơ, tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh sáng tác.
1. Tìm hiểu chung:
- Nhan đề tự tình: Tự bộc lộ tâm tình.
- Tác giả: Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài hoa sống vào khoảng cuối thế kỉ XVIII, song tình duyên gặp nhiều trắc trở éo le.
- Không rõ năm sáng tác nhưng có thể lúc này bà đã đi làm lẽ lần 2.
2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu…
2. Cảm nhận:
- Từ ngữ:
+ Văng vẳng: Âm thanh từ xa vọng lại, thể hiện một đêm rất khuya, thanh vắng → nhân vật trữ tình thao thức, trăn trở.
+ Trơ: trơ trọi. Bẽ bàng.
+ Xiên ngang, đâm toạc: các động từ mạnh, diễn tả một hành động mạnh mẽ,mang ý nghĩa phản kháng, vượt ra ngoài khuôn khổ.
+ Xuân lại lại: mùa xuân tuần hoàn, hoạt động lặp lại.
2. Cảm nhận:
- Hình ảnh:
+ Hình ảnh đối lập:
cái hồng nhan>< nước non : tăng thêm sự bẽ bàng, chua xót về thân phận của nhân vật trữ tình.
+ Người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao nỗi chán chường “chén rượu hương đưa say lại tỉnh”.
+ Cảnh thiên nhiên dường như cũng mang nỗi phẫn uất và bộc lộ cá tính, bản lĩnh không xam chịu, thách thức số phận của HXH.
+ Mảnh tình tí con con: sự cụ thể hóa nỗi chán chường, tủi nhục.
2. Đọc kĩ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu…
3. Nhận xét đánh giá chung về tư tưởng, nghệ thuật của bài thơ, những khám phá mới, những điểm mới....
2. Cảm nhận:
Nhịp điệu: Chậm rãi, phù hợp với việc giãi bày tình cảm.
3. Nhận xét, đánh giá chung.
Đọc "tự tình", ta thấu hiểu tâm sự ẩn chứa bi kịch của Hồ Xuân Hương: một nhân cách luôn khát khao hạnh phúc, là một tâm hồn tràn đầy sức sống, yêu đời lại bắt gặp toàn những dang dở, bất hạnh. “Tự tình" là một bài thơ đòi quyền hạnh phúc, một lời phản kháng lại chứa chan tinh thần nhân đạo. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ tài hoa, xây dựng hình ảnh độc đáo.
Dặn dò
Học bài cũ:
+ Nắm được khái niệm thơ, phân loại.
+ Các yêu cầu về đọc thơ. Vận dụng đọc hiểu văn bản thơ: Thương vợ (Trần Tế Xương).
- Chuẩn bị bài mới: Xem tiếp phần đọc: hiểu văn bản truyện
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: hồ thị hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)