Tuần 13. Chí Phèo
Chia sẻ bởi Bùi Anh Châu |
Ngày 10/05/2019 |
73
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Chí Phèo thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
CHÍ
PHÈO
NAM CAO
PHẦN TÁC GIẢ
Từ trái sang phải :Tô Hoài,
Xuân Thuỷ, Huy Tưởng, Nam Cao
Nam Cao
Vài nét về tiểu sử và con người
_ Nam Cao( 1915-1951) tên thật là Trần Hữu Trí
_ Sinh tại tổng Cao Đà, huyện Nam Sang.
_ Bút danh khác: Thúy Rư, Nhiêu Khê, Xuân Dư…
_ Xuất thân gia đình bậc Công Giáo, cha làm thợ mộc, mẹ làm ruộng, làm vườn và dệt vải.
_ Cuộc đời:
+ Năm 18 tuổi, ông là thư kí cho một hiệu may và viết các truyện “Cảnh cuối cùng”, “Hai cái xác”.
+ Năm 1945, tham gia cướp chính quyền, rồi được cử làm Chủ tịch xã của chính quyền mới ở địa phương. Ông cho in truyện ngắn Mò sâm banh
+ Trở về Bắc, Nam Cao dạy học ở trường tư thục Công Thành. Ông đưa in truyện ngắn “Cái chết của con mực” trên báo Hà Nội
+ Năm 1941, tập truyện đầu tay “Đôi lứa xứng đôi”, tên trong bản thảo là “Cái lò gạch cũ”, với bút danh Nam Cao. Sau này khi in lại, Nam Cao đã đổi tên là Chí Phèo. Nam Cao thôi dạy học.
+ Nam Cao về dạy học ở Trường tư thục Kỳ Giang rồi về lại làng quê Đại Hoàng cho ra nhiều tác phẩm truyện dài nhiều kỳ “Truyện người hàng xóm” trên Trung Bắc Chủ nhật, tiểu thuyết “Chết mòn”, sau đổi là “Sống mòn”.
+ Tháng 4/1943, gia nhập Hội văn hoá cứu quốc, là một trong số những thành viên đầu tiên của tổ chức này.
+ Tại Nam Bộ, in truyện ngắn “Nỗi truân chuyên của khách má hồng”, in tập truyện ngắn “Cười”, in lại tập truyện ngắn “Chí Phèo”. năm 1948, gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1951, Nam Cao bị quân Pháp phục kích bắt được và xử bắn
_ Con người:
+ Có bề ngoài vụng về, ít nói, có vẻ lạnh lùng nhưng đời sống nội tâm thì luôn sôi sục, có khi căng thẳng.
+ Rất giàu ân tình đối với người nghèo khổ bị áp bức, bị khinh miệt trong xã hội cũ.
+ Luôn suy tư về bản thân, cuộc sống, đồng loại từ kinh nghiệm thực tế đề lên những khái quát triết lí sâu sắc đầy tâm huyết.
Nhà tưởng niệm Nam Cao ở làng Đại Hoàng.
Mộ của Nam Cao ở làng Đại Hoàng
Nhà của Nam Cao
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
Quan điểm nghệ thuật:
Nhà văn:
_ Không chạy theo cái đẹp phù phiếm, giả dối mà xa rời hiện thực cuộc sống.
_ Phải có lương tâm, tình thương, có nhân cách cao đẹp.
Tác phẩm văn chương:
_ Phải thấm đượm tinh thần nhân đạo, tiếp thêm sức mạnh cho con người, “làm cho người gần người hơn”
_ Phải là sự sáng tạo về nghệ thuật “văn chương không cần đến sự khéo tay”, phải “biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những gì chưa có”
Nghề văn:
2. Các đề tài chính:
_ Tập trung vào hai đề tài chính: người trí thức nghèo, người nông dân nghèo.
Người trí thức nghèo:
+ Nội dung chính: miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của những người trí thức nghèo trong xã hội cũ
+ Giá trị: phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người, thể hiện niềm khao khát một cuộc sống có ích, thực sự có ý nghĩa.
Người nông dân nghèo:
+ Nội dung chính: tập trung khắc họa tình cảnh và số phận của người nông dân nghèo bị đẩy vào đường cùng hoá, bị tha hoá.
+ Giá trị: kết án xã hội tàn bạo đã huỷ diệt nhân tính của người nông dân lương thiện, khẳng định nhân phẩm bản chất lương thiện của họ
3. Phong cách nghệ thuật:
_ Bút pháp hiện thực khắc nghiệt, lạnh lùng, rất tỉnh táo nhưng trĩu nặng ưu tư và đằm thắm yêu thương.
+ Khi miêu tả hiện thực, phơi bày ung nhọt của xã hội =>ngòi bút tỉnh táo, sắc cạnh.
+ Từ sự việc nhỏ Nam Cao khía quát lên vấn đề lớn => giọng văn triết lí ưu tư, nhân vật của ông rất hay suy tư về cuộc đời lẽ sống.
+ Sau giọng văn lạnh lùngphơi bày thực trạng xã hội => sự yêu thương trân trọng tin tưởng con người – đằm thắm yêu thương của nàh văn…
_ Nghệ thuật miêu tả phân tích tâm lý nhân vật: thường phối hợp nhiều hình thức miêu tả: độc thoại nội tâm, lời nói nửa trực tiếp, miêu tả ngoại hình…
_ Ngôn ngữ sinh động uyển chuyển gắn với ngôn ngữ đời sống.
_ Kết cấu tâm lý Nam Cao xứng đáng là một cột mốc lớn trong lịch sử văn học Việt Nam.
_ Tác phẩm tiêu biểu:
+ Sống mòn
+ Chí Phèo
+ Lão Hạc
(truyện ngắn)
PHÈO
NAM CAO
PHẦN TÁC GIẢ
Từ trái sang phải :Tô Hoài,
Xuân Thuỷ, Huy Tưởng, Nam Cao
Nam Cao
Vài nét về tiểu sử và con người
_ Nam Cao( 1915-1951) tên thật là Trần Hữu Trí
_ Sinh tại tổng Cao Đà, huyện Nam Sang.
_ Bút danh khác: Thúy Rư, Nhiêu Khê, Xuân Dư…
_ Xuất thân gia đình bậc Công Giáo, cha làm thợ mộc, mẹ làm ruộng, làm vườn và dệt vải.
_ Cuộc đời:
+ Năm 18 tuổi, ông là thư kí cho một hiệu may và viết các truyện “Cảnh cuối cùng”, “Hai cái xác”.
+ Năm 1945, tham gia cướp chính quyền, rồi được cử làm Chủ tịch xã của chính quyền mới ở địa phương. Ông cho in truyện ngắn Mò sâm banh
+ Trở về Bắc, Nam Cao dạy học ở trường tư thục Công Thành. Ông đưa in truyện ngắn “Cái chết của con mực” trên báo Hà Nội
+ Năm 1941, tập truyện đầu tay “Đôi lứa xứng đôi”, tên trong bản thảo là “Cái lò gạch cũ”, với bút danh Nam Cao. Sau này khi in lại, Nam Cao đã đổi tên là Chí Phèo. Nam Cao thôi dạy học.
+ Nam Cao về dạy học ở Trường tư thục Kỳ Giang rồi về lại làng quê Đại Hoàng cho ra nhiều tác phẩm truyện dài nhiều kỳ “Truyện người hàng xóm” trên Trung Bắc Chủ nhật, tiểu thuyết “Chết mòn”, sau đổi là “Sống mòn”.
+ Tháng 4/1943, gia nhập Hội văn hoá cứu quốc, là một trong số những thành viên đầu tiên của tổ chức này.
+ Tại Nam Bộ, in truyện ngắn “Nỗi truân chuyên của khách má hồng”, in tập truyện ngắn “Cười”, in lại tập truyện ngắn “Chí Phèo”. năm 1948, gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1951, Nam Cao bị quân Pháp phục kích bắt được và xử bắn
_ Con người:
+ Có bề ngoài vụng về, ít nói, có vẻ lạnh lùng nhưng đời sống nội tâm thì luôn sôi sục, có khi căng thẳng.
+ Rất giàu ân tình đối với người nghèo khổ bị áp bức, bị khinh miệt trong xã hội cũ.
+ Luôn suy tư về bản thân, cuộc sống, đồng loại từ kinh nghiệm thực tế đề lên những khái quát triết lí sâu sắc đầy tâm huyết.
Nhà tưởng niệm Nam Cao ở làng Đại Hoàng.
Mộ của Nam Cao ở làng Đại Hoàng
Nhà của Nam Cao
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
Quan điểm nghệ thuật:
Nhà văn:
_ Không chạy theo cái đẹp phù phiếm, giả dối mà xa rời hiện thực cuộc sống.
_ Phải có lương tâm, tình thương, có nhân cách cao đẹp.
Tác phẩm văn chương:
_ Phải thấm đượm tinh thần nhân đạo, tiếp thêm sức mạnh cho con người, “làm cho người gần người hơn”
_ Phải là sự sáng tạo về nghệ thuật “văn chương không cần đến sự khéo tay”, phải “biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những gì chưa có”
Nghề văn:
2. Các đề tài chính:
_ Tập trung vào hai đề tài chính: người trí thức nghèo, người nông dân nghèo.
Người trí thức nghèo:
+ Nội dung chính: miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của những người trí thức nghèo trong xã hội cũ
+ Giá trị: phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người, thể hiện niềm khao khát một cuộc sống có ích, thực sự có ý nghĩa.
Người nông dân nghèo:
+ Nội dung chính: tập trung khắc họa tình cảnh và số phận của người nông dân nghèo bị đẩy vào đường cùng hoá, bị tha hoá.
+ Giá trị: kết án xã hội tàn bạo đã huỷ diệt nhân tính của người nông dân lương thiện, khẳng định nhân phẩm bản chất lương thiện của họ
3. Phong cách nghệ thuật:
_ Bút pháp hiện thực khắc nghiệt, lạnh lùng, rất tỉnh táo nhưng trĩu nặng ưu tư và đằm thắm yêu thương.
+ Khi miêu tả hiện thực, phơi bày ung nhọt của xã hội =>ngòi bút tỉnh táo, sắc cạnh.
+ Từ sự việc nhỏ Nam Cao khía quát lên vấn đề lớn => giọng văn triết lí ưu tư, nhân vật của ông rất hay suy tư về cuộc đời lẽ sống.
+ Sau giọng văn lạnh lùngphơi bày thực trạng xã hội => sự yêu thương trân trọng tin tưởng con người – đằm thắm yêu thương của nàh văn…
_ Nghệ thuật miêu tả phân tích tâm lý nhân vật: thường phối hợp nhiều hình thức miêu tả: độc thoại nội tâm, lời nói nửa trực tiếp, miêu tả ngoại hình…
_ Ngôn ngữ sinh động uyển chuyển gắn với ngôn ngữ đời sống.
_ Kết cấu tâm lý Nam Cao xứng đáng là một cột mốc lớn trong lịch sử văn học Việt Nam.
_ Tác phẩm tiêu biểu:
+ Sống mòn
+ Chí Phèo
+ Lão Hạc
(truyện ngắn)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Anh Châu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)