Tuần 13. Chí Phèo

Chia sẻ bởi Đào Quang Huy | Ngày 10/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Chí Phèo thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

BÀI THUYẾT TRÌNH
Người thực hiện: ĐÀO QUANG HUY
NGỮ VĂN 11
(Nam Cao)
Đọc văn
Phần một: Tác giả
Phần hai: Tác phẩm
I. Một vài nét chính về tiểu sử và con người tác giả:
1/ Tiểu sử:
2/ Con người:
II. Sự nghiệp sáng tác:
1/ Quan điểm nghệ thuật:
2/ Các đề tài chính:
3/ Phong cách sáng tác:
I. Giới thiệu tác phẩm:
1/ Hoàn cảnh sáng tác:
2/ Đề tài:
3/ Tóm tắt truyện:
II. Phân tích truyện:
1/ Làng Vũ Đại:
2/ Nhân vật Bá Kiện:
3/ Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
4/ Đặc sắc nghệ thuật:
III. Chủ đề:
IV. Tổng kết:
Phần một: Tác Giả "NAM CAO"
1917 - 1951
I. Vài nét về tiểu sử và con người:
1) Tiểu sử:
Nam Cao (1917 – 1951), Trần Hữu Tri, gia đình nông dân.
- Quê hương: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Cuộc đời:
+ Học hết bậc Thành chung, vào Sài Gòn kiếm sống, bắt đầu sáng tác.
+ Trở về quê, làm “Giáo khổ trường tư” ở Hà Nội, sống chật vật bằng nghề viết văn và làm gia sư.
+ Từ 1943, tham gia nhómVăn hóa cứu quốc, tham gia khởi nghĩa.
+ 11/1951, hy sinh trên đường công tác.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ NHÀ VĂN VÀ GIA ĐÌNH NAM CAO
2) Con người:
Bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm phong phú, luôn sôi sục, có khi căng thẳng.
Có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương.
* Nam Cao là tấm gương cao đẹp của một nhà văn chân chính, được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
I. Vài nét về tiểu sử và con người:
II. Sự nghiệp văn học:
1) Quan điểm nghệ thuật:
- “Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than . . ." (Giăng sáng).
- Nghệ thuật phải gắn bó với đời sống, nói lên nỗi thống khổ, cùng quẫn của nhân dân.
Trả lời
Qua câu trích trên trong tác phẩm Giăng sáng của tác giả, bạn hiểu quan điểm nghệ thuật của ông như thế nào?
1) Quan điểm nghệ thuật:
- Tác phẩm có giá trị là tác phẩm thấm nhuần tư tưởng nhân đạo.
Trả lời
Một tác phẩm phải chứa đựng nội dung gì?
- “Một tác phẩm thật giá trị . . . nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình . . . Nó làm cho người gần người hơn" (Đời thừa).
1) Quan điểm nghệ thuật:
- Nam Cao đòi hỏi rất cao sự sáng tạo trong nghề viết văn.
Trả lời
Nam Cao đòi hỏi gì về nghề viết văn?
- "Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện. (...). Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp được những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có" (Đời thừa).
II. Sự nghiệp văn học:
1) Quan điểm nghệ thuật:
- Nghệ thuật phải gắn bó với đời sống, nói lên nỗi thống khổ, cùng quẫn của nhân dân.
- Tác phẩm có giá trị là tác phẩm thấm nhuần tư tưởng nhân đạo.
- Nam Cao đòi hỏi rất cao sự sáng tạo trong nghề viết văn.
2) Đề tài chính:
* Trước cách mạng:
+ Đề tài về người tri thức: Giăng sáng, Đời thừa, Sống mòn…
Viết về đề tải người tri thức, Nam Cao đặt biệt quan tâm đên phương diện nào?
Tấn bi kịch tinh thần: những trí thức nghèo, có tâm huyết, nhân phẩm nhưng bị gánh nặng cơm áo và xã hội ngột ngạt bóp nghẹt, bị chết mòn  Họ luôn đấu tranh cho một cuộc sống có ý nghĩa.
Trả lời
+ Đề tài về người nông dân: Chí phèo, Lão Hạc...
- Những con người hiền lành, bị đày đọa vào cảnh nghèo đói  Bị hắt hủi, lăng nhục  Nhà văn khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ
Trả lời
Viết về đề tải người tri thức, Nam Cao đặt biệt quan tâm đên phương diện nào?
Đề tài người trí thức: Những trí thức nghèo, có tâm huyết, nhân phẩm nhưng bị gánh nặng cơm áo và bóp nghẹt, bị chết mòn  Họ luôn đấu tranh cho một cuộc sống có ý nghĩa.
Đề tài người nông dân: Những con người hiền lành, bị đày đọa vào  Bị hắt hủi, lăng nhục  Nhà văn khẳng định của họ.
* Nam Cao luôn trăn trở về vấn đề nhân phẩm, về tình trạng xã hội vô nhân đạo
đấu tranh
nhân phẩm và bản chất
lương thiện
xã hội ngột ngạt
cảnh nghèo đói
* Sau cách mạng: Nhật ký ổ rừng, Đôi mắt…
Tinh thần phục vụ kháng chiến tận tuy.
- Luôn chú ý tới nội tâm, tư tưởng của con người.
 Có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật.
- Viết theo kết cấu tâm lí, viết về cái nhỏ nhặt mà vẫn đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội lớn lao.
- Giọng điệu riêng: lạnh lùng, dửng dưng mà buồn thương, da diết.
Phong cách độc đáo
3) Phong cách nghệ thuật:
Phần hai: Tác Phẩm "CHÍ PHÈO"
I.Giới thiệu:
1) Hoàn cảnh sáng tác:
- Truyện được Nam Cao sáng 1941.
- Nam Cao dựa vào “Người thật - Việc thật ở làng Đại Hoàng rồi hư cấu thêm để viết tác phẩm này.
- Truyện lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đó nhà xuất bản đổi thành “Đôi lứa xứng đôi”, cuối cùng khi in lại trong tập “Luống cày” (1945), tác giả đổi tên thành “Chí Phèo”.
2) Đề tài:
- Truyện viết về người nông nghèo ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám  Khai thác ở hướng mới: Họ bị tàn phá về tâm hồn, hủy diệt cả nhân tính nhưng cuối cùng họ đã thức tỉnh.
Chết
3) Tóm tắt tác phẩm:
Chí Phèo
Đi tù
Chí Phèo lưu manh
Gặp Thị Nở
Thèm lương thiện
Không được
Quá trình tha hóa
Quá trình thức tỉnh
Tác phẩm được tóm tắt thành sơ đồ sau:
Gđoạn 2:
Gđoạn 1:
I.Giới thiệu:
3) Tóm tắt tác phẩm:
I.Giới thiệu:
Sống lương thiện, nghèo khổ: Ngày khi chào đời, Chí Phèo bị bỏ rơi trong một cái lò gạch cũ. Được dân làng nuôi, Chí Phèo lớn lên như một loài cây dại, tuổi thơ hết đi ở nhà này lại đi ở cho nhà nọ, tuổi thanh niên ra sức làm thân trâu ngựa cho nhà lí Kiến. Vì một chuyện ngờ ghen vớ vẫn lí Kiến đã nhẫn tâm đẩy Chí Phèo vào tù.
Bị tha hoá: Sau bảy, tám năm biệt tích, Chí Phèo trở về làng, hoàn toàn biến đổI nhân hình lẫn nhân tính, làm tay sai của bá Kiến và trở thành con quỷ của làng Vũ Đại. Chí Phèo sống triền miên trong những cơn say, không ý thức được hành động tàn ác của chính mình: Chí Phèo đã bị biến chất, tha hoá hoàn toàn.
Rơi vào bi kịch và vùng lên để thoát khỏi bi kịch: Cho nên khi Chí Phèo gặp Thị Nở trong một cơn ốm và Chí Phèo được Thị Nở chăm sóc. Tình cảm chân thật của Thị Nở đã khơi dậy ý thức và lương tâm của Chí Phèo. Anh nghĩ rằng thị Nở cảm thông được vớI mình thì ngườI khác cũng có thể chấp nhận mình, nên mong được làm hoà với mọi người. Bản chất tốt đẹp của người lao động trong Chí Phèo vốn tiềm tàng, nay có cơ hội tỉnh thức, anh muốn làm người lương thiện.
Chí Phèo lại rơi vào bế tắc và thảm kịch xảy ra: Chí Phèo tha thiết muốn trở về với mọi người, nhưng tất cả làng Vũ Đại đều sợ hãi và xa lánh Chí Phèo. Thị Nở lại “Cắt đứt” với Chí Phèo. Chí Phèo lại rơi vào tình thế hoàn toàn tuyệt vọng và bỗng nhận ra kẻ đã cướp quyền làm người của mình là Bá Kiến.
Thảm kịch xảy ra: Chí Phèo đâm chết bá Kiến rồi tự sát.
II. Phân tích:
1) Làng Vũ Đại:
Thành phần cư dân: Phức tạp, chia thành nhiều tầng lớp:
+ Vai vế bề trên: Bá Kiến, tư Đạm, đội Tảo, bát Tùng.
+ Cùng đinh tha hóa: Chí Phèo, Năm Thọ, Bình Chức.
+ Dân làng: Người lao động hiền lành, an phận.
Quan hệ xã hội:
+ Thống trị > < thống trị: Hai mặt, gầm ghè nhau.
 Giữ thế giữ miếng.
+ Thống trị > < bị trị: Áp bức bóc lột.
 Đối kháng gay gắt.
+ Bị trị - bị trị: Ghét lôi thôi, nặng định kiến.
 Thờ ơ, thiếu cảm thông.
 Làng xã phong kiến khép kín, tù đọng, ngột ngạt, không ổn định.
 Hình ảnh chân thực thu nhỏ của xã hội Việt Nam trước CMT8.
2) Nhân vật Bá Kiến:
Đặc điểm con người:
+ Giọng quát rất sang.
+ Tiếng cười Tào Tháo.
+ Lối nói ngọt nhạt.
 Đầy cá tính, rất ấn tượng.
II. Phân tích:
Phương châm, thủ đoạn thống trị:
+ “Mềm nắn, rắn buông”.
+ “Thứ nhất sợ kẻ anh hùng - Thứ hai sợ kẻ cố cùng liều thân”.
+ “Bám thằng có tóc, ai bám thằng trọc đầu”.
+ “Già néo đứt dây - Hãy ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông, nhưng rồi lại dắt nó lên để nó đền ơn...”
 Khôn ngoan xảo quyệt.
2) Nhân vật Bá Kiến:
II. Phân tích:
Bá Kiến chết: Thái độ của mọi người
+ Mừng.
+ Ngờ vực
 Phản ánh thực trạng xã hội không ổn định.
 Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán rất sâu sắc.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CHÍ PHÈO - THỊ NỞ
3) Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
II. Phân tích:
a/ Lai lịch, bản chất con người:
Lai lịch: Con hoang  Con nuôi  Đi ở  Bị bỏ rơi, mồ côi, vô gia cư  Đáng thương.
- Bản chất:
+ Sống bằng sức lao động của chính mình.
+ Hiền như đất.
+ Cảm thấy nhục và sợ khi bà Ba bắt phục vụ
 Tự trọng và có ý thực về nhân phẩm.
+ Có ao ước nho nhỏ về một cuộc sống gia đình hạnh phúc, giản dị, bình thường.
 Chí Phèo có một tâm hồn trong sáng, bản chất lương thiện.
Chí Phèo bị đẩy vào tù do cơn ghen vô cớ của Lí Kiến. Sau bảy, tám năm, Chí Phèo trở thành con người khác hẳn:
3) Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
b/ Quá trình tha hóa:
Hình dạng:
+ Đầu: Trọc lốc.
+ Răng: Trắng hớn.
+ Mặt; Đen, cơng cơng.
+ Mắt: Gườm gườm.
+ Ngực: Phanh, chạm trổ.
 Trông gớm chết!
II. Phân tích:
Tính cách:
+ Uống rượu, chửi bới, đập đầu, rạch mặt, dọa nạt, ăn quỵt,…
+ Đòi nợ, ức hiếp, phá phách, đâm chém, mưu hại,…  Là tay sai đắt lực của Bá Kiến.
3) Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
b/ Quá trình tha hóa:
II. Phân tích:
+ Bao giờ cũng say, chưa bao giờ tỉnh táo.
+ Tác quái dân làng.
+ Phá bao nhiêu cơ nghiệt, đập nát mảnh yên vui, đạp đổ hạnh phúc, làm chảy máu và nước mắt của bao nhiêu người lương thiện.
 Con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
 Chí Phèo là sản phẩm của chế độ nhà tù đen tối, của sự áp bức tàn khốc ; là hiện tượng người lao động lương thiện bị đẩy vào con đường lưu manh, bị tàn phá về nhân hình, bị huỷ diệt nhân tính.
Trong một cơn say, Chí Phèo gặp Thị Nở…
3) Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
c/ Quá trình thức tỉnh:
II. Phân tích:
* Thức tỉnh tính người:
Thức tỉnh bản năng của con người.
- Nhận biết được cuộc sống:
+ Thị giác: Cảm nhận trời đã sáng…
+ Thính giác: Biết nghe những âm thanh quen thuộc của cuộc sống.
+ Cảm giác, cảm xúc: Bâng khuâng, lòng mơ hồ buồn; nhớ về quá khứ, nghĩ ngợi về hiện tại và tương lai; hắn thấy hắn đã già mà vẫn cô độc.
 Ý thức được tình trạng thân phận mình.
Thị Nở chăm sóc Chí Phèo với bát cháo hành…
3) Diễn biến nhân vật của Chí Phèo:
c/ Quá trình thức tỉnh:
II. Phân tích:
+ Tình cảm:
 Ngạc nhiên.
 Mắt ươn ướt  Cảm động.
 Bâng khuân vừa vui vừa buồn như là ăn năn.
 Thấy lòng trẻ con, muốn làm nũng.
 Vui, cười thật hiền, nói chuyện, đùa, cảm nhận được hạnh phúc.
 Đó là bản tính của hắn, ngày thường bị lấp đi.
 Chính tình người của Thị Nở đã thức tỉnh tính người trong Chí Phèo.
3) Nhân vật Chí Phèo:
c/ Quá trình thức tỉnh:
II. Phân tích:
* Khao khát làm người lương thiện:
Thức tỉnh bản năng của con người.
- Nhận biết được cuộc sống:
+ Thị giác: Cảm nhận trời đã sáng…
+ Thính giác: Biết nghe những âm thanh quen thuộc của cuộc sống.
+ Cảm giác, cảm xúc: Bâng khuâng, lòng mơ hồ buồn; nhớ về quá khứ, nghĩ ngợi về hiện tại và tương lai; hắn thấy hắn đã già mà vẫn cô độc.
 Ý thức được tình trạng thân phận mình.
3) Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
c/ Quá trình thức tỉnh:
II. Phân tích:
Linh hồn đã trở về: “Trời ơi! Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao!”
 Thôi thúc cháy bỏng.
- Hi vọng: “Thị Nở sẽ mở đường cho hắn”, sẽ là cầu nối đưa Chí Phèo trở lại xã hội lương thiện.
 Thị Nở từ chối thông qua bà cô (đại diện cho định kiến xã hội).
 Cầu nối bị cắt đứt, xã hội không chấp nhận.
 Chí Phèo rơi vào bi kịch đau đớn: Bị cự tuyệt quyền làm người lương thiện.
3) Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
c/ Quá trình thức tỉnh:
II. Phân tích:
* Đòi quyền làm người lương thiện:
Phản ứng, hành động:
+ Nghĩ ngợi. Ngẩn người, sửng sốt .
 Níu kéo nhưng không được.
+ Uống rượu - càng uống càng tỉnh.
 Buồn, thoang thoảng hơi cháo hành.
+ Ôm mặt khóc rưng rức.
+ Xách dao đi - đến nhà Bá Kiến.
 Nhận thức sâu sắc kẻ thù.
 Con người vật chất thì say nhưng con người tinh thần lại tỉnh.
3) Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
c/ Quá trình thức tỉnh:
II. Phân tích:
+ Chí Phèo giết Bá Kiến:
 Hành động trả thù.
 Tiêu điệt cái ác.
 Sự phản khán.
+ Chí Phèo tự sát.
 Sự cùng đường bế tắc.
 Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa trở về với cuộc đời.
Lời nói: “Tao muốn làm người lương thiện”, “Ai cho tao lương thiện ? Làm thế nào... ?”  Tiếng kêu cứu nhân phẩm khẩn thiết.
 Lời tố cáo sâu sắc, tiếng chông đòi quyền làm người.
 Chí Phèo là điển hình cho người lao động nghèo bị tha hoá
nhưng cuối cùng thức tỉnh.
4) Đặc sắc nghệ thuật:
II. Phân tích:
- Xây dựng nhân vật điển hình: vừa đại diện cho một tầng lớp người trong xã hội, vừa có nét riêng độc đáo.
- Khả năng đi sâu vào miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí phức tạp của con người.
- Cách dẫn dắt truyện tài tình, kết cấu độc đáo.
- Ngôn ngữ tự nhiên, sống động, mang hơi thở của cuộc sống ; giọng văn biến hoá linh hoạt.
L
Cảnh đầu tiên xuất hiện trong tác phẩm Chí Phèo?
15 chữ cái.
H Ắ N V Ừ A Đ I V Ừ A C H Ử I
5 chữ cái.
Khi đi ở tù về Chí Phèo đến nhà Bá Kiến mấy lần?
B A L Ầ N
11 chữ cái
Truyện ngắn Chí Phèo ban đầu được tác giả đặt tên là gì?
C Á I L Ò G Ạ C H C Ũ
9 chữ cái
Bá Kiến không dùng cách này để biến Chí Phèo thành chỗ “đầy tớ tay chân” trung thành của hắn?
C O N N G H I Ệ N
5 chữ cái
Người nào đã làm cho Chí Phèo có ý thức về nhân phẩm của mình sau những năm dài “rạch mặt ăn vạ”?
T H Ị N Ở
Ư
Ơ
N
G
T
H
I

N
Tác phẩm đã thể hiện số phận bi thảm của người nông dân bị áp bức bóc lột tàn tệ trước cách mạng ; qua đó ta thấy được sức mạnh tố cáo của tác phẩm và tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao trong việc đi sâu khám phá bản chất lương thiện đẹp đẽ của người nông dân khi họ bị vùi dập đến mất cả hình người, tính người.
IV. Tổng kết:
III. Chủ đề:
“Chí Phèo” là truyện ngắn đặc sắc bậc nhất của nhà văn Nam Cao, đánh dấu sự phát triển của ngôn ngữ văn học và nghệ thuật văn xuôi hiện đại Việt Nam.
Thanks for listening
Goodbye! See you next time.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đào Quang Huy
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)