Tuần 13. Chí Phèo
Chia sẻ bởi Võ Thị Bê |
Ngày 10/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Chí Phèo thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Chí Phèo
Nam Cao
Phần một: Tác giả
NAM CAO (1917- 1951)
I. Vi nột v? ti?u s? v con ngu?i
- Quê: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân (nay là xã Hòa Hậu) tỉnh Hà Nam làng quê nghèo, có nhiều đặc điểm tiểu biểu cho nông thôn Việt Nam trước CMT8.
Hoạt động:
+ Có một thời gian dạy học, sống cuộc đời
“giáo khổ trường tư”.
+ Tận tụy phục vụ cách mạng và kháng chiến cho tới lúc hi sinh.
- Gia đình: nông dân nghèo, đông con.
Tiểu sử: sgk – T136
Lưu ý:
Nơi yên nghỉ vĩnh hằng của Nam Cao
Khu tưởng niệm nhà van Nam Cao
Một góc làng quê Dại Hoàng ngày nay
Một góc làng quê Dại Hoàng ngày nay
Phần một: Tác giả
I. Vi nột v? ti?u s? v con ngu?i
- Là người trí thức “trung thực vô ngần” luôn nghiêm khắc đấu tranh với chính mình để thoát khỏi lối sống tầm thường nhỏ nhen.
- Là người có tấm lòng đôn hậu, chứa chan tình thương, gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ.
Cuộc đời và nhân cách của nhà văn – chiến sĩ Nam Cao mãi mãi là tấm gương cao đẹp của một nhà văn chân chính.
Có bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng có đời sống nội tâm phong phú
Tiểu sử: sgk – T137
Con người: sgk – T138
Một tác phẩm có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo cao cả.
Nghề văn phải là nghề sáng tạo. Nhà văn phải có lương tâm nghề nghiệp
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
1. QUAN ĐIỂM NGHỆ THUẬT
Tiểu kết: Quan điểm nghệ thuật có tính hệ thống nhất quán và tiến bộ mang tính nguyên tắc của xu hướng văn học hiện thực tiến bộ và văn học chân chính nói chung.
Nghệ thuật vị nhân sinh.
Văn học phải gắn bó với đời sống của nhân dân lao động.
“Ngày mai…mình có biết không?...chỉ ngày mai thôi!
là tôi đuổi hết tất cả mấy mẹ con mình ra khỏi nhà này…Tôi đuổi tất, không chừa một đứa nào, kể cả con bé Thảo là con ngoan nhất…Mấy đứa kia đều đáng vật một nhát cho chết cả! Chúng nó chỉ biết ăn rồi ngồi ôm con như nhện ôm khư khư bọc trứng, không chịu làm việc gì cho có tiền. Chỉ khổ thằng này thôi” (Đời thừa)
Tiền nhà…tiền giặt…tiền thuốc…tiền nước mắm…còn chịu tất! Tháng vừa rồi tiêu tốn quá, mới mồng mười đã hết tiền. May mà còn có đất mua chịu được. (Đời thừa)
Cái sự thực tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc Điền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Điền muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Điền khổ, con Điền khổ, cha mẹ Điền khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Điền! Cái khổ làm héo một phần lớn những tính tình tươi đẹp của người ta. Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. ..Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn tránh, Điền cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy những vang động của đời...” (Giăng sáng)
CÁC ĐỀ TÀI CHÍNH
Người trí thức nghèo
Người nông dân nghèo
2. Các đề tài chính
a. Trước Cách mạng tháng 8
Đời thừa
Sống mòn
Giăng sáng…
Chí Phèo
Lão Hạc.
Một bữa no…
*Nội dung chính
Nhà văn miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của những người trí thức nghèo trong xã hội cũ.
* Giá trị :
- Phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người.
- Thể hiện niềm khao khát một cuộc sống có ích, thực sự có ý nghĩa.
* Nội dung chính:
Tập trung khắc họa tình cảnh và số phận của người nông dân nghèo bị đẩy vào đường cùng, bị tha hóa.
*Giá trị
- Kết án xã hội tàn bạo đã hủy diệt nhân tính của người nông dân lương thiện.
- Khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ.
Tiểu kết: Sáng tác của Nam Cao thường chứa đựng một nội dung triết lí sâu sắc; Nam Cao luôn trăn trở, day dứt về vấn đề nhân phẩm và luôn đặt niềm tin vào con người.
b. Sau Cách mạng tháng 8
Văn học kháng chiến chống Pháp
- Đôi mắt (1948)
- Nhật kí Ở rừng (1948)
- Tập kí sự: Chuyện biên giới
Sáng tác của Nam Cao ở giai đoạn này thể hiện nhiệt tình yêu nước và cách nhìn, cách sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc.
TK: Bản tuyên ngôn nghệ thuật của những nhà văn đang chuyển mình theo kháng chiến.
“Hắn nghĩ thế và buồn lắm, buồn lắm!
Còn gì buồn hơn chính mình lại chán mình?
Còn gì đau đớn cho một kẻ vẫn khao khát làm một cái gì mà
nâng cao giá trị đời sống của mình, mà rút cục chẳng làm
được cái gì, chỉ những lo cơm áo mà đủ mệt?
Hắn để mặc vợ con khổ sở ư? Hắn bỏ liều, hắn ruồng rẫy
chúng, hắn hi sinh như người ta vẫn nói ư?” (Đời thừa)
“Thứ nhất sợ kẻ anh hùng, thứ hai sợ kẻ cố cùng liều thân” hay “đè nén con em đến nỗi phải bỏ làng mà đi là dại. Mười thằng đã đi ra thì chín thằng trở về với cái vẻ hung đồ, cái tính ương ngạnh học được từ phương xa. Một người khôn ngoan chỉ bóp đến nửa chừng. Hãy ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông, nhưng rồi lại dắt nó lên để nó đền ơn”. (Chí Phèo)
“Trị không lợi thì cụ dùng”, “cụ biết mềm, biết cứng, biết thu dụng những thằng bạt mạng không sợ chết và không sợ đi tù. Những thằng ấy chính là những thằng được việc. Khi cần đến chỉ cho nó dăm hào uống rượu là có thể sai hắn đến tác hại bất cứ anh nào không nghe mình”. (Chí Phèo)
“Nước mắt hắn bật ra như nước một quả chanh mà người ta bóp mạnh.Và hắn khóc…Ôi chao! Hắn khóc! Hắn khóc nức nở…”
(Đời thừa).
“Tỉnh ra, chao ôi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hằn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành.Hắn ôm mặt khóc rưng rức…”
(Chí Phèo)
c. Phong cách nghệ thuật
Phong cách nghệ thuật là cá tính sáng tạo của nhà văn thể hiện trong tác phẩm qua:
+ Cách lựa chọn và xử lý đề tài.
+ Quan niệm nghệ thuật về con người.
+ Những biện pháp nghệ thuật ưa thích và quen dùng.
+ Giọng điệu riêng
Nam Cao thường viết về những cái nhỏ nhặt xoàng xĩnh, tầm thường trong cuộc sống hàng ngày, từ đó đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, những triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống và xã hội
Nam Cao luôn có hứng thú khám phá “con người trong con người”, có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật.
Nam Cao thường sử dụng thủ pháp nghệ thuật đối thoại và độc thoại nội tâm.
Giọng điệu buồn thương chua chát, lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương.
Nam Cao
Phần một: Tác giả
NAM CAO (1917- 1951)
I. Vi nột v? ti?u s? v con ngu?i
- Quê: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân (nay là xã Hòa Hậu) tỉnh Hà Nam làng quê nghèo, có nhiều đặc điểm tiểu biểu cho nông thôn Việt Nam trước CMT8.
Hoạt động:
+ Có một thời gian dạy học, sống cuộc đời
“giáo khổ trường tư”.
+ Tận tụy phục vụ cách mạng và kháng chiến cho tới lúc hi sinh.
- Gia đình: nông dân nghèo, đông con.
Tiểu sử: sgk – T136
Lưu ý:
Nơi yên nghỉ vĩnh hằng của Nam Cao
Khu tưởng niệm nhà van Nam Cao
Một góc làng quê Dại Hoàng ngày nay
Một góc làng quê Dại Hoàng ngày nay
Phần một: Tác giả
I. Vi nột v? ti?u s? v con ngu?i
- Là người trí thức “trung thực vô ngần” luôn nghiêm khắc đấu tranh với chính mình để thoát khỏi lối sống tầm thường nhỏ nhen.
- Là người có tấm lòng đôn hậu, chứa chan tình thương, gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ.
Cuộc đời và nhân cách của nhà văn – chiến sĩ Nam Cao mãi mãi là tấm gương cao đẹp của một nhà văn chân chính.
Có bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng có đời sống nội tâm phong phú
Tiểu sử: sgk – T137
Con người: sgk – T138
Một tác phẩm có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo cao cả.
Nghề văn phải là nghề sáng tạo. Nhà văn phải có lương tâm nghề nghiệp
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
1. QUAN ĐIỂM NGHỆ THUẬT
Tiểu kết: Quan điểm nghệ thuật có tính hệ thống nhất quán và tiến bộ mang tính nguyên tắc của xu hướng văn học hiện thực tiến bộ và văn học chân chính nói chung.
Nghệ thuật vị nhân sinh.
Văn học phải gắn bó với đời sống của nhân dân lao động.
“Ngày mai…mình có biết không?...chỉ ngày mai thôi!
là tôi đuổi hết tất cả mấy mẹ con mình ra khỏi nhà này…Tôi đuổi tất, không chừa một đứa nào, kể cả con bé Thảo là con ngoan nhất…Mấy đứa kia đều đáng vật một nhát cho chết cả! Chúng nó chỉ biết ăn rồi ngồi ôm con như nhện ôm khư khư bọc trứng, không chịu làm việc gì cho có tiền. Chỉ khổ thằng này thôi” (Đời thừa)
Tiền nhà…tiền giặt…tiền thuốc…tiền nước mắm…còn chịu tất! Tháng vừa rồi tiêu tốn quá, mới mồng mười đã hết tiền. May mà còn có đất mua chịu được. (Đời thừa)
Cái sự thực tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc Điền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Điền muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Điền khổ, con Điền khổ, cha mẹ Điền khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Điền! Cái khổ làm héo một phần lớn những tính tình tươi đẹp của người ta. Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. ..Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn tránh, Điền cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy những vang động của đời...” (Giăng sáng)
CÁC ĐỀ TÀI CHÍNH
Người trí thức nghèo
Người nông dân nghèo
2. Các đề tài chính
a. Trước Cách mạng tháng 8
Đời thừa
Sống mòn
Giăng sáng…
Chí Phèo
Lão Hạc.
Một bữa no…
*Nội dung chính
Nhà văn miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của những người trí thức nghèo trong xã hội cũ.
* Giá trị :
- Phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người.
- Thể hiện niềm khao khát một cuộc sống có ích, thực sự có ý nghĩa.
* Nội dung chính:
Tập trung khắc họa tình cảnh và số phận của người nông dân nghèo bị đẩy vào đường cùng, bị tha hóa.
*Giá trị
- Kết án xã hội tàn bạo đã hủy diệt nhân tính của người nông dân lương thiện.
- Khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ.
Tiểu kết: Sáng tác của Nam Cao thường chứa đựng một nội dung triết lí sâu sắc; Nam Cao luôn trăn trở, day dứt về vấn đề nhân phẩm và luôn đặt niềm tin vào con người.
b. Sau Cách mạng tháng 8
Văn học kháng chiến chống Pháp
- Đôi mắt (1948)
- Nhật kí Ở rừng (1948)
- Tập kí sự: Chuyện biên giới
Sáng tác của Nam Cao ở giai đoạn này thể hiện nhiệt tình yêu nước và cách nhìn, cách sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc.
TK: Bản tuyên ngôn nghệ thuật của những nhà văn đang chuyển mình theo kháng chiến.
“Hắn nghĩ thế và buồn lắm, buồn lắm!
Còn gì buồn hơn chính mình lại chán mình?
Còn gì đau đớn cho một kẻ vẫn khao khát làm một cái gì mà
nâng cao giá trị đời sống của mình, mà rút cục chẳng làm
được cái gì, chỉ những lo cơm áo mà đủ mệt?
Hắn để mặc vợ con khổ sở ư? Hắn bỏ liều, hắn ruồng rẫy
chúng, hắn hi sinh như người ta vẫn nói ư?” (Đời thừa)
“Thứ nhất sợ kẻ anh hùng, thứ hai sợ kẻ cố cùng liều thân” hay “đè nén con em đến nỗi phải bỏ làng mà đi là dại. Mười thằng đã đi ra thì chín thằng trở về với cái vẻ hung đồ, cái tính ương ngạnh học được từ phương xa. Một người khôn ngoan chỉ bóp đến nửa chừng. Hãy ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông, nhưng rồi lại dắt nó lên để nó đền ơn”. (Chí Phèo)
“Trị không lợi thì cụ dùng”, “cụ biết mềm, biết cứng, biết thu dụng những thằng bạt mạng không sợ chết và không sợ đi tù. Những thằng ấy chính là những thằng được việc. Khi cần đến chỉ cho nó dăm hào uống rượu là có thể sai hắn đến tác hại bất cứ anh nào không nghe mình”. (Chí Phèo)
“Nước mắt hắn bật ra như nước một quả chanh mà người ta bóp mạnh.Và hắn khóc…Ôi chao! Hắn khóc! Hắn khóc nức nở…”
(Đời thừa).
“Tỉnh ra, chao ôi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hằn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành.Hắn ôm mặt khóc rưng rức…”
(Chí Phèo)
c. Phong cách nghệ thuật
Phong cách nghệ thuật là cá tính sáng tạo của nhà văn thể hiện trong tác phẩm qua:
+ Cách lựa chọn và xử lý đề tài.
+ Quan niệm nghệ thuật về con người.
+ Những biện pháp nghệ thuật ưa thích và quen dùng.
+ Giọng điệu riêng
Nam Cao thường viết về những cái nhỏ nhặt xoàng xĩnh, tầm thường trong cuộc sống hàng ngày, từ đó đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, những triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống và xã hội
Nam Cao luôn có hứng thú khám phá “con người trong con người”, có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật.
Nam Cao thường sử dụng thủ pháp nghệ thuật đối thoại và độc thoại nội tâm.
Giọng điệu buồn thương chua chát, lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Bê
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)