Tuần 13. Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - bài 43)
Chia sẻ bởi Lê Thị Hải Yến |
Ngày 19/03/2024 |
12
Chia sẻ tài liệu: Tuần 13. Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới - bài 43) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
C?NH NGĂY HỈ
Bảo kính cảnh giới- bài 43
Nguyễn Trãi
NGUYỄN TRÃI (1380-1442)
I.Tìm hiểu chung:
1.Giới thiệu về tập “Quốc âm thi tập”:
- Gồm 254 bài thơ Nôm
- Nội dung: phản ánh vẻ đẹp con người Nguyễn Trãi (nhân nghĩa, yêu nước, thương dân, yêu thiên nhiên, yêu con người, cuộc sống…)
-Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn Đường luật của Trung Quốc được Nguyễn Trãi sử dụng thuần thục như một thể thơ dân tộc có khi xen một số câu lục ngôn
- Bố cục: 4 phần
Vụ d?
Mụn th?i l?nh (th?i ti?t)
Mụn hoa m?c (cõy c?)
Mụn c?m thỳ (thỳ v?t)
Nêu một số điểm chính
về tập thơ “Quốc âm thi tập”?
2. Bài thơ “Cảnh ngày hè”:
a. Xuất xứ:
Bài 43 trong chùm thơ “Bảo kính cảnh giới” (gương báu răn mình) trích “Quốc âm thi tập” phần Vô đề
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Trong thời kì Nguyễn Trãi lui về sống ẩn dật ở Côn Sơn (khoảng 1438-1439)
c. Bố cục: 2 phần
+ 6 câu đầu: Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống
+ 2 câu kết: Khát vọng của nhà thơ
II Đọc- hiểu văn bản:
Cảnh ngày hè
R?i / hóng mát / thuở ngày trường,
Hoè lục đùn đùn / tán rợp giương.
Thạch lựu hiên / còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì / đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ ca / làng ngư phu,
Dắng dỏi cầm ve/ lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm/ đàn một tiếng,
Dân giàu đủ / khắp đòi phương .
1.1 Giới thiệu về hoàn cảnh sống của nhà thơ (câu 1)
“Rồi, hóng mát thuở ngày trường”
- “Rồi”: rảnh rỗi, nhàn hạ
- “Hóng mát”: dạo chơi để tâm hồn thanh thản
- “Thuở ngày trường”: ngày rộng tháng dài
- Ngắt nhịp 1/2/3 : không bình thường
Hoàn cảnh bất đắc chí, nhà thơ ngắm cảnh để thư thái tâm hồn.
1. Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên:
1. 2 Bức tranh ngày hè (5 câu tiếp)
Bức tranh thiên nhiên ngày hè :
- Cảnh sắc:
+ Hình ảnh cây hoè: “Hoè lục đùn đùn tán rợp giương”
. Màu sắc: “lục” lá xanh thẫm
. “Đùn đùn”: chen chúc nhau, tranh giành nhau đâm lên tua tủa
. “Tán rợp giương”: xoè rộng, che kín mặt đất
Hình ảnh cây hoè: cành lá xanh thẫm, toả bóng mát cả một không gian, tạo cảm giác dễ chịu
Cảnh vật thiên nhiên được miêu tả như thế nào?
+ Hình ảnh cây lựu:“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ”
. Màu đỏ tươi thắm của hoa lựu
.“phun”: có một cái gì đó thôi thúc tự bên trong, đang ứa căng, tràn đầy, không kìm lại được phải trào lên, phun ra hết lớp này đến lớp khác.
Cây lựu bên hiên nhà trổ ra những bông hoa màu đỏ thắm.
+ “Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”
Hoa sen hồng dưới ao đang toả ngát mùi hương
- Âm thanh:
+"Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”
.Dắng dỏi: lảnh lót, râm ran
.Cầm ve: tiếng ve kêu như một bản đàn
Tiếng ve râm ran trong chiều tà như tiếng đàn lảnh lót ngân nga trầm bổng. Đây là âm thanh đặc trưng của ngày hè, cảnh vật như rộn lên sự sống, niềm vui.
b. Cuộc sống sinh hoạt:
“Lao xao chợ cá làng ngư phủ”
- Lao xao: đảo ngữ, từ láy tượng thanh.
Âm thanh nhộn nhịp, tấp nập vọng lại từ phía khu chợ cá. Đây là âm thanh đặc trưng của cuộc sống vui tươi, thanh bình của ngưòi dân lao động.
Bức tranh mùa hè sinh động và tràn đầy sức sống: có sự kết hợp của đường nét, màu sắc, âm thanh, con người và cuộc sống.Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tác giả.
Qua cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống sinh hoạt của con người em có nhận xét gì về bức tranh mùa hè?
+ Nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam phong cầu cho mưa thuận gió hòa để an dân.
+ Nguyễn Trãi mong cho nhân dân được no ấm hạnh phúc “dân giàu đủ”, nhưng đó phải là hạnh phúc cho tất cả mọi người, mọi nơi “khắp đòi phương”.
“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương”
- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống.
- Tấm lòng ưu ái với dân, với nước.
2. Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi:
Nhận xét âm điệu câu lục kết thúc bài thơ? Âm điệu như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?
- Câu thơ cuối 6 chữ, nhịp 3/3 ngắn- dứt khoát là sự dồn nén cảm xúc của toàn bài thể hiện khát vọng đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân muôn nơi.
Lấy Nghiêu, Thuấn làm “gương báu răn mình”, Nguyễn Trãi
bộc lộ chí hướng cao cả: luôn khát khao đem tài trí để thực
hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước, thương dân.
- Lí tưỏng “dân giàu đủ khắp đòi phương” của
Nguyễn Trãi đến ngày hôm nay vẫn mang ý
nghĩa thẫm mỹ và nhân văn sâu sắc.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Vẻ đẹp bức tranh ngày hè.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, thương dân.
2. Nghệ thuật:
- Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán Việt và điển tích.
- Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao,dắng dỏi…
Bài tâp
Câu 1: nội dung của bài thơ là gì?
A-Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống
B- Tình yêu thiên nhiên, khát vọng về cuộc sống thái bình, hạnh phúc
C- Tình yêu cuộc sống, khát vọng về cuộc sống thái bình, hạnh phúc
D- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước, khát vọng về cuộc sống thái bình, hạnh phúc .
Câu 2: Điều đặc biệt nhất của bài thơ này nằm ở đâu?
A- Số tiếng trong mỗi câu thơ này đều khác nhau.
B- Câu thơ đầu và câu thơ cuối chỉ có sáu tiếng, dồn nén cảm xúc toàn bài.
C- Bài thơ có tám câu, câu nào cũng bảy tiếng. .
- Học thuộc lòng bài thơ
- Nắm được nội dung và nghệ thuật bài thơ.
- Soạn bài: Tóm tắt văn bản tự sự.
+ Trình bày cách tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính.
+ Biết cách tóm tắt văn bản tự sự.
IV. CỦNG CỐ- DẶN DÒ
Bảo kính cảnh giới- bài 43
Nguyễn Trãi
NGUYỄN TRÃI (1380-1442)
I.Tìm hiểu chung:
1.Giới thiệu về tập “Quốc âm thi tập”:
- Gồm 254 bài thơ Nôm
- Nội dung: phản ánh vẻ đẹp con người Nguyễn Trãi (nhân nghĩa, yêu nước, thương dân, yêu thiên nhiên, yêu con người, cuộc sống…)
-Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn Đường luật của Trung Quốc được Nguyễn Trãi sử dụng thuần thục như một thể thơ dân tộc có khi xen một số câu lục ngôn
- Bố cục: 4 phần
Vụ d?
Mụn th?i l?nh (th?i ti?t)
Mụn hoa m?c (cõy c?)
Mụn c?m thỳ (thỳ v?t)
Nêu một số điểm chính
về tập thơ “Quốc âm thi tập”?
2. Bài thơ “Cảnh ngày hè”:
a. Xuất xứ:
Bài 43 trong chùm thơ “Bảo kính cảnh giới” (gương báu răn mình) trích “Quốc âm thi tập” phần Vô đề
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Trong thời kì Nguyễn Trãi lui về sống ẩn dật ở Côn Sơn (khoảng 1438-1439)
c. Bố cục: 2 phần
+ 6 câu đầu: Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống
+ 2 câu kết: Khát vọng của nhà thơ
II Đọc- hiểu văn bản:
Cảnh ngày hè
R?i / hóng mát / thuở ngày trường,
Hoè lục đùn đùn / tán rợp giương.
Thạch lựu hiên / còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì / đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ ca / làng ngư phu,
Dắng dỏi cầm ve/ lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm/ đàn một tiếng,
Dân giàu đủ / khắp đòi phương .
1.1 Giới thiệu về hoàn cảnh sống của nhà thơ (câu 1)
“Rồi, hóng mát thuở ngày trường”
- “Rồi”: rảnh rỗi, nhàn hạ
- “Hóng mát”: dạo chơi để tâm hồn thanh thản
- “Thuở ngày trường”: ngày rộng tháng dài
- Ngắt nhịp 1/2/3 : không bình thường
Hoàn cảnh bất đắc chí, nhà thơ ngắm cảnh để thư thái tâm hồn.
1. Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên:
1. 2 Bức tranh ngày hè (5 câu tiếp)
Bức tranh thiên nhiên ngày hè :
- Cảnh sắc:
+ Hình ảnh cây hoè: “Hoè lục đùn đùn tán rợp giương”
. Màu sắc: “lục” lá xanh thẫm
. “Đùn đùn”: chen chúc nhau, tranh giành nhau đâm lên tua tủa
. “Tán rợp giương”: xoè rộng, che kín mặt đất
Hình ảnh cây hoè: cành lá xanh thẫm, toả bóng mát cả một không gian, tạo cảm giác dễ chịu
Cảnh vật thiên nhiên được miêu tả như thế nào?
+ Hình ảnh cây lựu:“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ”
. Màu đỏ tươi thắm của hoa lựu
.“phun”: có một cái gì đó thôi thúc tự bên trong, đang ứa căng, tràn đầy, không kìm lại được phải trào lên, phun ra hết lớp này đến lớp khác.
Cây lựu bên hiên nhà trổ ra những bông hoa màu đỏ thắm.
+ “Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”
Hoa sen hồng dưới ao đang toả ngát mùi hương
- Âm thanh:
+"Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”
.Dắng dỏi: lảnh lót, râm ran
.Cầm ve: tiếng ve kêu như một bản đàn
Tiếng ve râm ran trong chiều tà như tiếng đàn lảnh lót ngân nga trầm bổng. Đây là âm thanh đặc trưng của ngày hè, cảnh vật như rộn lên sự sống, niềm vui.
b. Cuộc sống sinh hoạt:
“Lao xao chợ cá làng ngư phủ”
- Lao xao: đảo ngữ, từ láy tượng thanh.
Âm thanh nhộn nhịp, tấp nập vọng lại từ phía khu chợ cá. Đây là âm thanh đặc trưng của cuộc sống vui tươi, thanh bình của ngưòi dân lao động.
Bức tranh mùa hè sinh động và tràn đầy sức sống: có sự kết hợp của đường nét, màu sắc, âm thanh, con người và cuộc sống.Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tác giả.
Qua cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống sinh hoạt của con người em có nhận xét gì về bức tranh mùa hè?
+ Nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam phong cầu cho mưa thuận gió hòa để an dân.
+ Nguyễn Trãi mong cho nhân dân được no ấm hạnh phúc “dân giàu đủ”, nhưng đó phải là hạnh phúc cho tất cả mọi người, mọi nơi “khắp đòi phương”.
“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương”
- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống.
- Tấm lòng ưu ái với dân, với nước.
2. Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi:
Nhận xét âm điệu câu lục kết thúc bài thơ? Âm điệu như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?
- Câu thơ cuối 6 chữ, nhịp 3/3 ngắn- dứt khoát là sự dồn nén cảm xúc của toàn bài thể hiện khát vọng đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân muôn nơi.
Lấy Nghiêu, Thuấn làm “gương báu răn mình”, Nguyễn Trãi
bộc lộ chí hướng cao cả: luôn khát khao đem tài trí để thực
hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước, thương dân.
- Lí tưỏng “dân giàu đủ khắp đòi phương” của
Nguyễn Trãi đến ngày hôm nay vẫn mang ý
nghĩa thẫm mỹ và nhân văn sâu sắc.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Vẻ đẹp bức tranh ngày hè.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, thương dân.
2. Nghệ thuật:
- Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán Việt và điển tích.
- Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao,dắng dỏi…
Bài tâp
Câu 1: nội dung của bài thơ là gì?
A-Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống
B- Tình yêu thiên nhiên, khát vọng về cuộc sống thái bình, hạnh phúc
C- Tình yêu cuộc sống, khát vọng về cuộc sống thái bình, hạnh phúc
D- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước, khát vọng về cuộc sống thái bình, hạnh phúc .
Câu 2: Điều đặc biệt nhất của bài thơ này nằm ở đâu?
A- Số tiếng trong mỗi câu thơ này đều khác nhau.
B- Câu thơ đầu và câu thơ cuối chỉ có sáu tiếng, dồn nén cảm xúc toàn bài.
C- Bài thơ có tám câu, câu nào cũng bảy tiếng. .
- Học thuộc lòng bài thơ
- Nắm được nội dung và nghệ thuật bài thơ.
- Soạn bài: Tóm tắt văn bản tự sự.
+ Trình bày cách tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính.
+ Biết cách tóm tắt văn bản tự sự.
IV. CỦNG CỐ- DẶN DÒ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Hải Yến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)