Tuần 12. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Chia sẻ bởi Phan Thị Hải |
Ngày 19/03/2024 |
14
Chia sẻ tài liệu: Tuần 12. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Tiết 36
Tiếng Việt
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
-Không gian:
Tại khu tập thể X
-Thời gian:
Buổi trưa
-Các nhân vật chính:
Lan, Hùng, Hương. Có quan hệ bạn bè (bình đẳng về “vai giao tiếp”)
-Các nhân vật phụ:
Một người đàn ông ( quan hệ xã hội), mẹ Hương(quan hệ ruột thịt) ->Họ ở vai bề trên với 3 bạn HS.
-Nội dung:
Báo đến giờ đi học.
-Hình thức:
Gọi – đáp.
-Mục đích:
Để đến lớp đúng giờ qui định.
-Sử dụng từ ngữ hô gọi, tình thái :ơi, đi, à, chứ, với,ghớm, ấy, chết thôi…
-Sử dụng các từ ngữ khẩu ngữ, có tính thân mật suồng sã: chúng mày, lạch bà lạch bạch, ngủ ngáy , chậm như rùa…
? Đặc điểm về câu được sử dụng trong đoạn hội thoại?
-Sử dụng câu đặc biệt : Đi học đi!
- Câu tỉnh lược:- Không cho…à!
-Để cho…..với!
-Đây rồi,…rồi! (……)
b. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt:
Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh họat:
a, Tìm hiểu ví dụ.
Ví dụ 1:
(Buổi trưa tại khu tập thể X, hai bạn Hùng và Lan gọi Hương đi học.)
-Hương ơi! Đi học đi! (im lặng)
-Hương ơi! Đi học đi! (Lan và Hùng gào lên)
-Gì mà ầm ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à! (tiếng một người đàn ông nói to)
-Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa với!...Nhanh lên con, Hương! (tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng ôn tồn)
- Đây rồi, ra đây rồi (tiếng Hương nhỏ nhẹ)
-Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! (tiếng Lan càu nhàu)
-Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như con vịt bầu!... (tiếng Hùng tiếp lời)
Ví dụ 2:
Bố ơi, bố có khỏe không? Con lợn sề nhà ta nó đẻ hơn tháng trước gần chục con bố ạ. Bố ơi, bố cho con cái thước mấy lị quản bút màu đỏ í. Con lợn sề nó xuống được cái hầm xây bằng tường rồi bố ạ. Nó nghe kẻng là xuống, con không phải đùn vào đít nó như dạo hôm qua nữa. Mấy lị em Dung không đái dầm nữa. Em không chơi với con thì con được phần kẹo của cô giáo cho, con để dành cho em nó mới chơi với con để mẹ đi tát nước với cả đi bắc cầu nữa. Thôi bố nhá! Đánh hết thằng Mỹ bố về ngủ với con một tối bố ạ!
Con Tạo Hai- Bố Tiên.
(Lê Lựu)
-Đây là một đoạn nhật kí: Nhật kí cá nhân của Nam Cao
- Ngày 13/11/1947. Tối nay nôn nao và mệt rũ. Làm nhiều? Hút thuốc lá nhiều? Hay say hạt bí?...Đi nằm sớm, chuyện lẻ tẻ. Lửa tắt cũng không buồn dậy thổi.
- 15/11/1947. Đêm qua bà ké Chẩn ho nhiều rên và lảm nhảm nói mê luôn. Thằng bé con anh Chẩn ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được.
Ví dụ 3:
Ví dụ 4:
- Xem ra mệt rồi nhỉ?
- Hỏi mình ấy, ý chừng muốn nghỉ chứ gì?
- Trông đây này!
- Nghỉ hử? Tại sao hôm nay lại nhức đầu thế này? Chân tay cứ bủn rủn ra.
-Chị… à quên…cô cũng đang lứa tuổi thanh niên chứ đã già gì.Tương lai chán!
- Trâu quá xá, mạ quá thì, hồng nhan bỏ bị còn gì là xuân nữa hả các anh?
Thế mà vẫn còn nhiều người yêu say đắm đấy.
( Mùa Lạc -Nguyễn Khải)
b, Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt:
- Dạng nói: là dạng chủ yếu, bao gồm cả đối thoại và độc thoại.
-Dạng viết: nhật kí, thư riêng…
-Dạng lời nói tái hiện: mô phỏng các lời nói trong đời sống nhưng đã được sáng tạo theo các thể loại văn bản khác nhau :lời nói của các nhân vật trong kịch, tuồng, chèo, truyện ngắn, tiểu thuyết…
II.LUYỆN TẬP:
a) - Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
lời khuyên chân thành trong khi hội thoại:Mọi người hãy tôn trọng và giữ phép lịch sự. Hãy biết lựa chọn từ ngữ nào và cách nói nào để người nghe hiểu mà vẫn vui vẻ, đồng tình.
“ Vàng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”
Muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang. Con người qua lời nói mới biết được người ấy tính nết, nhân cách, trình độ… như thế nào.
b. – Ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện : tác giả mô phỏng ngôn ngữ sinh hoạt ở vùng Nam bộ, cụ thể là là lời ăn tiếng nói của người chuyên bắt cá sấu.
=> Cách mô phỏng này làm cho văn bản mang đậm dấu ấn văn hóa địa phương và khắc họa những đặc điểm riêng của nv Năm Hên.
-Dùng nhiều từ ngữ địa phương và từ khẩu ngữ:
…ngặt tôi không mang thứ phú quới đó.
Cực lòng biết bao nhiêu…
…đi ghe xuồng
…sấu rượt người ta….
Tao truyền đời cho mày biết, đến như tao cai quản độc cái nhà này, bạc cả đầu mà vẫn chưa đâu vào đâu nữa là cái ngữ mày…ăn cơm nhà vác ngà voi…lắm người nhiều điều, nước đời khó lắm đấy con ơi!
( Nguyễn Kiên)
Hãy so sánh để thấy sự khác nhau về cách diễn đạt trong đọan văn này với cách diễn đạt bình thường?
Bài 2:
Truyền đời cho mày biết / bảo cho mày biết
Bạc cả đầu / bao nhiêu năm
Nữa là cái ngữ mày / nữa là mày
Ăn cơm nhà vác ngà voi / làm việc công không lương
Nước đời khó lắm / công việc khó lắm, đối xử khó lắm
Trân trọng cảm ơn
quý thầy cô giáo và
các em !
Tiếng Việt
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
-Không gian:
Tại khu tập thể X
-Thời gian:
Buổi trưa
-Các nhân vật chính:
Lan, Hùng, Hương. Có quan hệ bạn bè (bình đẳng về “vai giao tiếp”)
-Các nhân vật phụ:
Một người đàn ông ( quan hệ xã hội), mẹ Hương(quan hệ ruột thịt) ->Họ ở vai bề trên với 3 bạn HS.
-Nội dung:
Báo đến giờ đi học.
-Hình thức:
Gọi – đáp.
-Mục đích:
Để đến lớp đúng giờ qui định.
-Sử dụng từ ngữ hô gọi, tình thái :ơi, đi, à, chứ, với,ghớm, ấy, chết thôi…
-Sử dụng các từ ngữ khẩu ngữ, có tính thân mật suồng sã: chúng mày, lạch bà lạch bạch, ngủ ngáy , chậm như rùa…
? Đặc điểm về câu được sử dụng trong đoạn hội thoại?
-Sử dụng câu đặc biệt : Đi học đi!
- Câu tỉnh lược:- Không cho…à!
-Để cho…..với!
-Đây rồi,…rồi! (……)
b. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt:
Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh họat:
a, Tìm hiểu ví dụ.
Ví dụ 1:
(Buổi trưa tại khu tập thể X, hai bạn Hùng và Lan gọi Hương đi học.)
-Hương ơi! Đi học đi! (im lặng)
-Hương ơi! Đi học đi! (Lan và Hùng gào lên)
-Gì mà ầm ầm lên thế chúng mày! Không cho ai ngủ ngáy nữa à! (tiếng một người đàn ông nói to)
-Các cháu ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa với!...Nhanh lên con, Hương! (tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng ôn tồn)
- Đây rồi, ra đây rồi (tiếng Hương nhỏ nhẹ)
-Gớm, chậm như rùa ấy! Cô phê bình chết thôi! (tiếng Lan càu nhàu)
-Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như con vịt bầu!... (tiếng Hùng tiếp lời)
Ví dụ 2:
Bố ơi, bố có khỏe không? Con lợn sề nhà ta nó đẻ hơn tháng trước gần chục con bố ạ. Bố ơi, bố cho con cái thước mấy lị quản bút màu đỏ í. Con lợn sề nó xuống được cái hầm xây bằng tường rồi bố ạ. Nó nghe kẻng là xuống, con không phải đùn vào đít nó như dạo hôm qua nữa. Mấy lị em Dung không đái dầm nữa. Em không chơi với con thì con được phần kẹo của cô giáo cho, con để dành cho em nó mới chơi với con để mẹ đi tát nước với cả đi bắc cầu nữa. Thôi bố nhá! Đánh hết thằng Mỹ bố về ngủ với con một tối bố ạ!
Con Tạo Hai- Bố Tiên.
(Lê Lựu)
-Đây là một đoạn nhật kí: Nhật kí cá nhân của Nam Cao
- Ngày 13/11/1947. Tối nay nôn nao và mệt rũ. Làm nhiều? Hút thuốc lá nhiều? Hay say hạt bí?...Đi nằm sớm, chuyện lẻ tẻ. Lửa tắt cũng không buồn dậy thổi.
- 15/11/1947. Đêm qua bà ké Chẩn ho nhiều rên và lảm nhảm nói mê luôn. Thằng bé con anh Chẩn ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được.
Ví dụ 3:
Ví dụ 4:
- Xem ra mệt rồi nhỉ?
- Hỏi mình ấy, ý chừng muốn nghỉ chứ gì?
- Trông đây này!
- Nghỉ hử? Tại sao hôm nay lại nhức đầu thế này? Chân tay cứ bủn rủn ra.
-Chị… à quên…cô cũng đang lứa tuổi thanh niên chứ đã già gì.Tương lai chán!
- Trâu quá xá, mạ quá thì, hồng nhan bỏ bị còn gì là xuân nữa hả các anh?
Thế mà vẫn còn nhiều người yêu say đắm đấy.
( Mùa Lạc -Nguyễn Khải)
b, Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt:
- Dạng nói: là dạng chủ yếu, bao gồm cả đối thoại và độc thoại.
-Dạng viết: nhật kí, thư riêng…
-Dạng lời nói tái hiện: mô phỏng các lời nói trong đời sống nhưng đã được sáng tạo theo các thể loại văn bản khác nhau :lời nói của các nhân vật trong kịch, tuồng, chèo, truyện ngắn, tiểu thuyết…
II.LUYỆN TẬP:
a) - Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
lời khuyên chân thành trong khi hội thoại:Mọi người hãy tôn trọng và giữ phép lịch sự. Hãy biết lựa chọn từ ngữ nào và cách nói nào để người nghe hiểu mà vẫn vui vẻ, đồng tình.
“ Vàng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”
Muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang. Con người qua lời nói mới biết được người ấy tính nết, nhân cách, trình độ… như thế nào.
b. – Ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện : tác giả mô phỏng ngôn ngữ sinh hoạt ở vùng Nam bộ, cụ thể là là lời ăn tiếng nói của người chuyên bắt cá sấu.
=> Cách mô phỏng này làm cho văn bản mang đậm dấu ấn văn hóa địa phương và khắc họa những đặc điểm riêng của nv Năm Hên.
-Dùng nhiều từ ngữ địa phương và từ khẩu ngữ:
…ngặt tôi không mang thứ phú quới đó.
Cực lòng biết bao nhiêu…
…đi ghe xuồng
…sấu rượt người ta….
Tao truyền đời cho mày biết, đến như tao cai quản độc cái nhà này, bạc cả đầu mà vẫn chưa đâu vào đâu nữa là cái ngữ mày…ăn cơm nhà vác ngà voi…lắm người nhiều điều, nước đời khó lắm đấy con ơi!
( Nguyễn Kiên)
Hãy so sánh để thấy sự khác nhau về cách diễn đạt trong đọan văn này với cách diễn đạt bình thường?
Bài 2:
Truyền đời cho mày biết / bảo cho mày biết
Bạc cả đầu / bao nhiêu năm
Nữa là cái ngữ mày / nữa là mày
Ăn cơm nhà vác ngà voi / làm việc công không lương
Nước đời khó lắm / công việc khó lắm, đối xử khó lắm
Trân trọng cảm ơn
quý thầy cô giáo và
các em !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thị Hải
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)