Tuần 12. Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

Chia sẻ bởi Nguyễn Hà Trung | Ngày 09/05/2019 | 76

Chia sẻ tài liệu: Tuần 12. Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

.
Chúc các em có một tiết học thành công !
Tiết 34
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
CẤU TRÚC BÀI HỌC
Các thành phần của văn học
Các giai đoạn phát triển của văn học
Những đặc điểm lớn về nội dung
Những đặc điểm lớn về nghệ thuật
VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ TK X ĐẾN HẾT TK XIX
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
I. Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
1. Văn học chữ Hán
2. Văn học chữ Nôm
Là những sáng tác bằng chữ Hán của người Việt
Thời gian: ra đời sớm, khoảng TK X
Thể loại:Văn xuôi và thơ: tiếp thu các thể loại từ văn học Trung Quốc:
+ Văn xuôi: cáo, chiếu, hịch, biểu, kí sự, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi
+ Thơ: cổ phong, Đường luật, phú
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Lí Công Uẩn – Thiên đô chiếu; Trần Quốc Tuấn – Hịch tướng sĩ; Nguyễn Trãi – Bình Ngô đại cáo...
Là những sáng tác bằng chữ Nôm của người Việt
Thời gian: ra đời muộn hơn chữ Hán (khoảng TK XIII)
Thể loại: Chủ yếu là thơ
+ Các thể thơ tiếp thu từ Trung Quốc: phú, văn tế, thơ Đường luật...
+ Phần lớn các thể loại dùng thơ dân tộc: ngâm khúc, truyện thơ, hát nói
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nguyễn Trãi – Quốc âm thi tập; Nguyễn Du – Truyện Kiều; Nguyễn Đình Chiểu – Lục Vân Tiên...
Hiện tượng song ngữ (Hai ngôn ngữ cùng được sử dụng để sáng tác văn học) trong VHTĐ VN, không đối lập mà bổ sung cho nhau trong suốt quá trình phát triển
Giai đoạn 1:
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
Giai đoạn 2:
Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
Giai đoạn 3:
Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu
thế kỉ XIX
Giai đoạn 4:
Nửa sau thế kỉ XIX
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
II. Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
- Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng thể hiện hào khí Đông A – hào khí nhà Trần
Văn học chữ Hán có những thành tựu lớn ở thể văn chính luận, thơ phú
- Văn học chữ Nôm đặt những viên gạch đầu tiên.
Lý Công Uẩn (Chiếu dời đô) - Trần Quốc Tuấn (Hịch tướng sĩ) - Trần Quang Khải (Phò giá về kinh ) - Phạm Ngũ Lão (Thuật hoài)….
1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
- Dân tộc giành được quyền độc lập, tự chủ.
- Lập nhiều kì tích trong kháng chiến chống ngoại xâm.
- Chế độ phong kiến phát triển.
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
+
=
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
2. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Chiến thắng giặc Minh, triều Hậu Lê thành lập, chế độ phong kiến cực thịnh ở cuối TK XV.
Nội chiến (Mạc – Lê, Trịnh – Nguyễn) chia cắt đất nước -> nhìn chung tình hình xã hội vẫn ổn định.
- Tiếp tục phát triển chủ đề yêu nước và cảm hứng hào hùng mang âm hưởng ngợi ca
- Xuất hiện chủ đề phê phán hiện thực xã hội đương thời.
VH chữ Hán phát triển với nhiều thể loại phong phú.
Văn học chữ Nôm: Việt hoá thể loại tiếp thu từ Trung Quốc (Đường luật xen lục ngôn;) sáng tạo những thể loại văn học dân tộc: khúc ngâm, lục bát, ....
Nguyễn Trãi (Đại cáo Bình Ngô, Quốc âm thi tập).
Nguyễn Bỉnh Khiêm (Bạch vân Quốc ngữ thi).
Nguyễn Dữ (Truyền kì mạn lục),…
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Nội chiến phong kiến gay gắt, kéo dài; phong trào nông dân khởi nghĩa sôi sục, đỉnh cao khởi nghĩa Tây Sơn, diệt Trịnh – Nguyễn, diệt Xiêm, Thanh thống nhất đất nước
- Tây Sơn thất bại, nhà Nguyễn khôi phục. Chế độ PK đi từ khủng hoảng đến suy thoái. Đất nước trước hiểm họa xâm lược của thực dân Pháp
- Sự xuất hiện của chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng nhân đạo - nhân văn: Tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh đòi giải phóng con người cá nhân
- Văn học phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và chữ Nôm.
- Văn học chữ Hán và chữ Nôm có những đỉnh cao
Nguyễn Du – Truyện Kiều, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm – Chinh phụ ngâm, Thơ Nguyễn Công Trứ, Thơ Cao Bá Quát….
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam; triều đình nhà Nguyễn đầu hàng từng bước, nhân dân kiên cường chống giặc.
- Văn hóa phương Tây du nhập - Xã hội Việt Nam chuyển dần sang XH thực dân nửa phong kiến
Chủ đề yêu nước chống xâm lăng và cảm hứng bi tráng.
Thơ văn trữ tình - trào phúng trước hiện thực đất nước
Xuất hiện văn học chữ quốc ngữ nhưng chủ yếu vẫn là văn học chữ Hán, chữ Nôm.
- Chủ yếu vẫn theo thể loại và thi pháp truyền thống. Tuy nhiên đã có những đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
Nguyễn Đình Chiểu (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Truyện Lục Vân Tiên)
Nguyễn Khuyến, Tú Xương (Thơ trữ tình, trào phúng) …
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Các thành phần cấu tạo
Các giai đoạn phát triển
Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nôm
Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
Từ thế kỉ VIII đến nửa đầu thế kỉ XIX
Cuối thế kỉ XIX

Bài tập củng cố
1. Xác định các thể loại văn học tiếp thu từ các thể loại văn học Trung Quốc và thể loại văn học dân tộc bằng cách điền kí hiệu: TQ (thể loại văn học tiếp thu từ Trung Quốc), DT (thể loại văn học dân tộc) vào chỗ trống ở cuối mỗi thể loại.

Chiếu g. Biểu

b.Ngâm khúc h. Truyện thơ

Kí sự i. Tiểu thuyết chuương hồi

Cáo j. Hịch

Truyện truyền kì k. Thơ Đưuờng luật

l. Hát nói




2. Ghép cột A với cột B cho phù hợp.

Câu 2. “Hào khí Đông A” là nội dung cơ bản của văn học giai đoạn:
Chọn đáp án đúng nhất
Câu 1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX còn được gọi là:
a. Văn học hiện đại.

b. Văn học cổ đại .

c. Văn học trung đại

d. Văn học cận đại
a. Giai đoạn 1 (TK X đến TK XIV).

b. Giai đoạn 2 (TK XV đến TK XVII).

c. Giai đoạn 3 (TK XVIII đến nửa đầu TK XIX)

d. Giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX)
Câu 3: Ghép cột A và C với cột B cho phù hợp.

1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV
a. Văn học yêu nước mang âm hưởng bi tráng.
b. Sự xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.
c. Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng
A. Nguyễn Du

I. Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX


Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nôm
Đặc điểm
Khái niệm
Thời điểm xuất hiện
Thể loại
Vị trí
Là các sáng tác văn học bằng chữ Hán của người Việt
Là các sáng tác văn học bằng chữ Nôm của người Việt
Khoảng từ thế kỉ thứ X
Khoảng từ thế kỉ thứ XIII
Chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc: Chiếu, biểu, hịch, cáo, thơ Đường luật, tiểu thuyết chương hồi…
Chủ yếu là thơ
Phần lớn là thể loại văn học dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, ngâm khúc, hát nói
Phong phú về thể loại
Chiếm vị trí chính thống được các triều đại phong kiến coi trọng
Có vị trí đặc biệt trong nền văn học dân tộc thể hện sức sống của ngôn ngữ và văn hoá Việt
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
字喃
chữ “tự” - có nghĩa là “chữ”
chữ “nam” có
nghĩa là “phía nam”


=
+
Chữ Nôm
Một số sáng tác chữ Hán
Bình Ngô đại cáo
Hồng Đức quốc âm thi tập
Thiên Nam ngữ lục
Quốc âm thi tập
Một số sáng tác chữ Nôm
Trận Bạch Đằng – 938)
Chiến thắng quân Tống
Trần Bình Trọng
“Ta thà làm quỷ nước Nam, chứ không thèm làm Vương đất Bắc”
Trần Thủ Độ
“Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo”
“Chiếu dời đô”
Lê Văn Hưu
“…Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù, dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng…”
(Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)
Giặc Minh xâm lược nước ta
Khởi nghĩa Lam Sơn – Lê Lợi
Bình Ngô đại cáo
Nguyễn Trãi
Khởi nghĩa Tây Sơn
Nội chiến Trịnh – Nguyễn
“Hồ Xuân Hương – Bà chúa thơ Nôm”
Đại thi hào Nguyễn Du
Rạng sáng ngày 1/9/1858, TD Pháp nổ súng vào bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng
Nguyễn Đình Chiểu – Lá cờ đầu của nền văn học yêu nước chống Pháp
“…Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ…
…Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; thác mà ưng đình miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ…”
(Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
Nguyễn Khuyến
Trần Tế Xương
Hai nhà thơ trữ tình, trào phúng xuất sắc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hà Trung
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)