Tuần 12. Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

Chia sẻ bởi Nguyễn Hà Thu | Ngày 09/05/2019 | 42

Chia sẻ tài liệu: Tuần 12. Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:










KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ THẾ KỈ X-HẾT THẾ KỈ XIX
TIẾT 32- 33
Giáo viên : Nguyễn Thị Thu Hà
Tổ : Văn – Công dân
Trường THPT Sông Công
10
A4
VĂN HỌC SỬ
CẤU TRÚC BÀI HỌC
Các thành phần của văn học
Các giai đoạn phát triển của văn học
Những đặc điểm lớn về nội dung
Những đặc điểm lớn về nghệ thuật
VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ TK X ĐẾN HẾT TK XIX

I. Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX


Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nôm
Thành phần
Khái niệm
Thời điểm xuất hiện
Thể loại
Tác giả
tác phẩm
tiêu biểu.
Là các sáng tác văn học bằng chữ Hán của người Việt
Là các sáng tác vh bằng chữ Nôm của người Việt
Khoảng từ thế kỉ thứ X
Khoảng từ thế kỉ thứ XIII
Chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc: Chiếu, biểu, hịch, cáo, phú, thơ Đường luật, tiểu thuyết chương hồi, kí , truyền kì …
Chủ yếu là thơ
Phần lớn là thể loại văn học dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, ngâm khúc, hát nói
Phong phú về thể loại
Chiếu dời đô – Lí Công Uẩn
Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn
Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi
Thơ Nôm - Hồ Xuân Hương
Quốc âm thi tập – Nguyễn Trãi
Truyện Kiều – Nguyễn Du
Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu.

khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
Chiếu dời đô
Bình Ngô đại cáo
Truyền kì mạn lục
Một số sáng tác bằng chữ Hán
Một số sáng tác chữ Hán
Bình Ngô đại cáo
Sự hình thành và phát triển của văn học chữ Hán thể hiện tinh thần khẩn trương, ý thức tự chủ của ông cha ta trong việc xây dựng nền văn học viết của dân tộc .
Quốc âm thi tập
Một số sáng tác bằng chữ Nôm
Hồng Đức quốc âm thi tập
Thiên Nam ngữ lục
Quốc âm thi tập
Một số sáng tác chữ Nôm
Sự hình thành và phát triển của văn học chữ Hán thể hiện tinh thần khẩn trương, ý thức tự chủ của ông cha ta trong việc xây dựng nền văn học viết của dân tộc .
Sự xuất hiện của chữ Nôm và văn học chữ Nôm là một bằng chứng hùng hồn về ý thức tự cường của dân tộc Việt Nam trong việc xây dựng nền văn học viết của dân tộc .
Giai đoạn 1:
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
Giai đoạn 2:
Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
Giai đoạn 3:
Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu
thế kỉ XIX
Giai đoạn 4:
Nửa sau thế kỉ XIX
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
II. Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
- Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng thể hiện hào khí Đông A – hào khí nhà Trần
1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
- Dân tộc giành được quyền độc lập, tự chủ.
- Lập nhiều kì tích trong kháng chiến chống ngoại xâm.
- Chế độ phong kiến phát triển.
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
+
=
Theo lối chiết tự, chữ Trần còn có thể đọc là Đông A (vì được ghép từ hai chữ Đông và A). Khi nhà Trần tại Việt Nam thành công trong việc chống lại sự xâm lấn của nhà Nguyên, khí thế chiến đấu của quân dân nhà Trần còn được gọi là "hào khí Đông A".

- Biểu hiện của hào khí Đông A :
+ Tinh thần tự lập , tự cường .
+ Lòng yêu nước, khát vọng lập công giúp nước.
+ Ý chí quyết chiến , quyết thắng mọi kẻ thù.
Trần Bình Trọng
“Ta thà làm quỷ nước Nam, chứ không thèm làm Vương đất Bắc”
Trần Thủ Độ
“Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo”
“…Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù, dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng…”

(Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)
PHÁ CƯỜNG ĐỊCH
BÁO HOÀNG ÂN
SÁT THÁT
HỘI NGHỊ DIÊN HỒNG
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
- Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng thể hiện hào khí Đông A – hào khí nhà Trần
Văn học chữ Hán có những thành tựu lớn ở thể văn chính luận, thơ phú
- Văn học chữ Nôm đặt những viên gạch đầu tiên.
Lý Công Uẩn (Chiếu dời đô) - Trần Quốc Tuấn (Hịch tướng sĩ) - Trần Quang Khải (Phò giá về kinh ) - Phạm Ngũ Lão (Thuật hoài)….
1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
- Dân tộc giành được quyền độc lập, tự chủ.
- Lập nhiều kì tích trong kháng chiến chống ngoại xâm.
- Chế độ phong kiến phát triển.
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
+
=
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
2. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Chiến thắng giặc Minh, triều Hậu Lê thành lập, chế độ phong kiến cực thịnh ở cuối TK XV.
Nội chiến (Mạc – Lê, Trịnh – Nguyễn) chia cắt đất nước -> nhìn chung tình hình xã hội vẫn ổn định.
- Tiếp tục phát triển chủ đề yêu nước và cảm hứng hào hùng mang âm hưởng ngợi ca
- Xuất hiện chủ đề phê phán hiện thực xã hội đương thời.
VH chữ Hán phát triển với nhiều thể loại phong phú.
Văn học chữ Nôm: Việt hoá thể loại tiếp thu từ Trung Quốc (Đường luật xen lục ngôn;) sáng tạo những thể loại văn học dân tộc: khúc ngâm, lục bát, ....
Nguyễn Trãi (Đại cáo Bình Ngô, Quốc âm thi tập).
Nguyễn Bỉnh Khiêm (Bạch vân Quốc ngữ thi).
Nguyễn Dữ (Truyền kì mạn lục),…
CẢNH NGÀY HÈ
Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
( Nguyễn Trãi )
CẢNH NGÀY HÈ
Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
( Nguyễn Trãi )
- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn ( câu thơ 1, câu 8 chỉ có 6 tiếng )
Bình Ngô đại cáo
Nguyễn Trãi
“ …Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ, sen hạ tắm ao.
Rượu đến cội cây ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”
(Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)
BẠCH VÂN CƯ SĨ
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Nội chiến phong kiến gay gắt, kéo dài; phong trào nông dân khởi nghĩa sôi sục, đỉnh cao khởi nghĩa Tây Sơn, diệt Trịnh – Nguyễn, diệt Xiêm, Thanh thống nhất đất nước
- Tây Sơn thất bại, nhà Nguyễn khôi phục. Chế độ PK đi từ khủng hoảng đến suy thoái. Đất nước trước hiểm họa xâm lược của thực dân Pháp
- Sự xuất hiện của chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng nhân đạo - nhân văn: Tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh đòi giải phóng con người cá nhân
- Văn học phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và chữ Nôm.
- Văn học chữ Hán và chữ Nôm có những đỉnh cao
Nguyễn Du – Truyện Kiều, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm – Chinh phụ ngâm, Thơ Nguyễn Công Trứ, Thơ Cao Bá Quát….
“Hồ Xuân Hương – Bà chúa thơ Nôm”
Đại thi hào Nguyễn Du
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX
II.Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam; triều đình nhà Nguyễn đầu hàng từng bước, nhân dân kiên cường chống giặc.
- Văn hóa phương Tây du nhập - Xã hội Việt Nam chuyển dần sang XH thực dân nửa phong kiến
Chủ đề yêu nước chống xâm lăng và cảm hứng bi tráng.
Thơ văn trữ tình - trào phúng trước hiện thực đất nước
Xuất hiện văn học chữ quốc ngữ nhưng chủ yếu vẫn là văn học chữ Hán, chữ Nôm.
- Chủ yếu vẫn theo thể loại và thi pháp truyền thống. Tuy nhiên đã có những đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
Nguyễn Đình Chiểu (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Truyện Lục Vân Tiên)
Nguyễn Khuyến, Tú Xương (Thơ trữ tình, trào phúng) …
Rạng sáng ngày 1/9/1858, TD Pháp nổ súng vào bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng
Nguyễn Đình Chiểu – Lá cờ đầu của nền văn học yêu nước chống Pháp
“…Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ…
…Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; thác mà ưng đình miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ…”
(Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
Nguyễn Khuyến
Trần Tế Xương
Hai nhà thơ trữ tình, trào phúng xuất sắc
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Các thành phần cấu tạo
Các giai đoạn phát triển
Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nôm
Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
Từ thế kỉ VIII đến nửa đầu thế kỉ XIX
Cuối thế kỉ XIX

Bài tập củng cố


Xác định các thể loại văn học tiếp thu từ các thể loại văn học Trung Quốc và thể loại văn học dân tộc bằng cách điền kí hiệu:
TQ (thể loại văn học tiếp thu từ Trung Quốc)
DT (thể loại văn học dân tộc) vào chỗ trống ở cuối mỗi thể loại.




2. Ghép cột A với cột B cho phù hợp.

Câu 2. “Hào khí Đông A” là nội dung cơ bản của văn học giai đoạn:
Chọn đáp án đúng nhất
Câu 1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX còn được gọi là:
a. Văn học hiện đại.

b. Văn học cổ đại .

c. Văn học trung đại

d. Văn học cận đại
a. Giai đoạn 1 (TK X đến TK XIV).

b. Giai đoạn 2 (TK XV đến TK XVII).

c. Giai đoạn 3 (TK XVIII đến nửa đầu TK XIX)

d. Giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX)
Câu 3: Ghép cột A và C với cột B cho phù hợp.

1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV
a. Văn học yêu nước mang âm hưởng bi tráng.
b. Sự xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.
c. Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng
A. Nguyễn Du
Kết luận
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô và các em !
字喃
chữ “tự” - có nghĩa là “chữ”
chữ “nam” có
nghĩa là “phía nam”


=
+
Chữ Nôm
Sự hình thành và phát triển của văn học chữ Nôm thể hiện tinh thần khẩn trương, ý thức tự chủ của ông cha ta trong việc xây dựng nền văn học viết của dân tộc .
Ví dụ:
+ Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc
"Sông núi nước Nam, vua Nam ở
Rành rành định phận tại sách trời"
( Sông núi nước Nam- Lí Thường Kiệt)
". Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc, Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán. Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Tuy manh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có". (Đại cáo Bình Ngô-Nguyễn Trãi)





+ Tự hào về những chiến công
"Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù" (Phò giá về kinh -Trần Quang Khải-)
+ Tự hào về truyền thống lịch sử.(Nước Đại Việt ta-trích Đại cáo Bình Ngô-Nguyễn Trãi)
+ Biết ơn, ngợi ca những người đã hi sinh vì đất nước
Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu
+ Tình yêu thiên nhiên, đất nước
"Trước xóm sau thôn tựa khói lồng
Bóng chiều man mác có dường không
Mục đồng sáo vẳng trâu về hết
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng" (Thiên Trường vãn vọng-Trần Nhân Tông)

+ Lòng căm thù giặc, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù
"Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng" (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)


+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người
VD: " Trong tay đã sẵn đồng tiền
Dẫu rằng đổi trắng thay đen khó gì" (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
" Người nách thước, kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi" (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
+ Khẳng định, đề cao con người về tài năng, phẩm chất với những khát vọng chân chính: quyền sống, hạnh phúc, tự do, công lí, chính nghĩa
VD: Chị em Thuý Kiều( Truyện Kiều), Chinh phụ ngâm; Cung oán ngâm khúc.
+ Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người
VD: " Trai thời trung hiếu làm đầu
Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình"( Lục Vân Tiên-Nguyễn Đình Chiểu)
Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều(Nguyễn Du); Chinh phụ ngâm(Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm); Lục vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu); Chuyện người con gái Nam Xương(Nguyễn Dữ).
3. Cảm hứng thế sự
Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm, thái độ về cuộc sống hiện thực và con người
Biểu hiện:
+ Hiện thực xã hội
" Còn bạc còn tiền còn đệ tử
Hết cơm hết rượu hết ông tôi"(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
+ Cuộc sống đau khổ của con người
Phát triển mạnh từ thế kỉ XVIII - XIX
Tạo tiền đề cho văn học hiện thực sau này.
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm; Nguyễn Khuyến; Tú Xương; Vũ trung tuỳ bút-(Phạm Đình Hổ); Thượng kinh kí sự(Lê Hữu Trác).
"Còn bạc còn tiền còn đệ tử
Hết cơm hết rượu hết ông tôi"
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
* "Sông kia rày đã nên đồng
Chỗ làm nhà cửa, chỗ trồng ngô khoai
Vẳng nghe tiếng ếch bên tai
Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò" (Tú Xương)
* Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh-Phạm Đình Hổ.
1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm
Tính quy phạm
Là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu
Thể hiện:
+ Quan điểm văn học:
Coi trong mục đích giáo huấn: "Văn dĩ tải đạo", "Thi dĩ ngôn chí"
"Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà" (Nguyễn Đình Chiểu)
+ Tư duy nghệ thuật: nghĩ theo kiểu mẫu có sẵn đã thành công thức
VD: . Người đẹp: nghiêng nước nghiêng thành, chim sa cá lặn Tài: cầm, kì, thi, hoạ
Nghề: ngư-tiều-canh-mục; Con vật: Long-lân-quy-phượng..
+ Thể loại văn học: tuân thủ quy định chặt chẽ về kết cấu, niêm luật.
VD: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật; Thất ngôn Tứ tuyệt.
+ Cách sử dụng thi liệu: nhiều điển tích, điển cố, văn liệu quen thuộc.
"Kẻ chốn Chương Đài ,người lữ thứ
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn" (Chiều hôm nhớ nhà- Bà Huyện Thanh Quan)



* Tính quy phạm tạo ra đặc trưng về nghệ thuật: thiên về ước lệ, tương trưng.
b. Sự phá vỡ tính quy phạm
"Trời thu xanh ngắt mấy từng cao
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái
Một tiếng trên không ngỗng nước nào
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào" (Thu vịnh-Nguyễn Khuyến)
Tính quy phạm:
Hì nh tượng quen thuộc: thu thiên(trời thu); thu thuỷ(nước thu); thu nguyệt(trăng thu); thu hoa(hoa thu)
Số câu: 8 câu; Số tiếng: mỗi câu 7 tiếng
Thi liệu: chuyện về Đào Tiềm (Trung Quốc)
Sự phá vỡ quy phạm:
Từ láy: (hắt hiu, lơ phơ); cảnh mang nét đặc trưng của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ.; hình ảnh quen thuộc, gần gũi: cần trúc, song thưa, giậu.
*Một mặt vừa tuân thủ tính quy phạm mặt khác có thể phá vỡ tính quy phạm -> phát huy cá tính sáng tạo

3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài
Tiếp thu
- Ngôn ngữ: dùng chữ Hán để sáng tác.
- Thể loại: tiếp thu từ Trung Quốc: cổ phong, Đường luật, hịch, cáo, chiếu,truyền kì, tiểu thuyết chương hồi.
- Thi liệu: văn học Trung Quốc, điển tích, điển cố.
b. Quá trình dân tộc hoá hình thức văn học
- Sáng tạo và sử dụng chữ Nôm
- Việt hoá thể thơ Đường luật: từ thơ Đường luật ?thơ Nôm Đường luật; thất ngôn xen lục ngôn.(Cảnh ngày hè-Nguyễn Trãi; thơ Hồ Xuân Hương; Nguyễn Khuyến.)
- Sáng tạo các thể thơ dân tộc : lục bát, song thất lục bát; ngâm khúc; hát nói.
- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân.
khái quát văn học việt nam từ thế kỉ x đến hết thế kỉ xix
I. Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
1. Văn học chữ Hán
2. Văn học chữ Nôm
Là những sáng tác bằng chữ Hán của người Việt
Thời gian: ra đời sớm, khoảng TK X
Thể loại:Văn xuôi và thơ: tiếp thu các thể loại từ văn học Trung Quốc:
+ Văn xuôi: cáo, chiếu, hịch, biểu, kí sự, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi
+ Thơ: cổ phong, Đường luật, phú
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Lí Công Uẩn – Thiên đô chiếu; Trần Quốc Tuấn – Hịch tướng sĩ; Nguyễn Trãi – Bình Ngô đại cáo...
Là những sáng tác bằng chữ Nôm của người Việt
Thời gian: ra đời muộn hơn chữ Hán (khoảng TK XIII)
Thể loại: Chủ yếu là thơ
+ Các thể thơ tiếp thu từ Trung Quốc: phú, văn tế, thơ Đường luật...
+ Phần lớn các thể loại dùng thơ dân tộc: ngâm khúc, truyện thơ, hát nói
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nguyễn Trãi – Quốc âm thi tập; Nguyễn Du – Truyện Kiều; Nguyễn Đình Chiểu – Lục Vân Tiên...
Hiện tượng song ngữ (Hai ngôn ngữ cùng được sử dụng để sáng tác văn học) trong VHTĐ VN, không đối lập mà bổ sung cho nhau trong suốt quá trình phát triển
Bài tập củng cố
Xác định các thể loại văn học tiếp thu từ các thể loại văn học Trung Quốc và thể loại văn học dân tộc bằng cách điền kí hiệu:
TQ (thể loại văn học tiếp thu từ Trung Quốc)
DT (thể loại văn học dân tộc) vào chỗ trống ở cuối mỗi thể loại.

1. Chiếu 6. Biểu

2 .Ngâm khúc 7. Truyện thơ

3. Kí sự 8. Tiểu thuyết chương hồi


4. Cáo 9. Hịch

5. Truyện truyền kì 10. Thơ Đưuờng luật
l1. Hát nói




* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hà Thu
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)