Tuần 12. Cấu tạo của bài văn tả người
Chia sẻ bởi Thái Thị Hồng Thiết |
Ngày 08/05/2019 |
40
Chia sẻ tài liệu: Tuần 12. Cấu tạo của bài văn tả người thuộc Tập làm văn 5
Nội dung tài liệu:
Tập làm văn:
KIểm tra bài cũ
Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.
2. Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian.
3. Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết.
- Nhắc lại cấu tạo của bài văn tả cảnh?
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
* Qua bức tranh em cảm nhận điều gì về anh thanh niên?
I. Nhận xét:
Tập làm văn:
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
Cấu tạo của bài văn tả người
Hạng A Cháng
Nhìn thân hình cân đối của Hạng A Cháng, tất cả các cụ già trong làng đều tấm tắc:
A Cháng trông như một con ngựa tơ hai tuổi, chân chạy qua chín núi mười khe không biết mệt, khoẻ quá! Đẹp quá!
A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẩng như cái cột đá trời trồng.
Nhưng phải nhìn Hạng A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh.
Anh đến chuồng trâu dắt con trâu béo nhất, khoẻ nhất. Người và trâu cùng ra ruộng. A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.
Tới nương, A Cháng mắc cày xong, quát một tiếng Mổng! và bây giờ chỉ còn chăm chắm vào công việc... Hai tay A Cháng nắm đốc cày mắt nhìn thế ruộng, nhìn đường cày, thân hình nhoài thành một đường cong mềm mại, khi qua trái, lúc tạt phải theo đường cày uốn vòng trên hình ruộng bậc thang như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lại có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn, gấp gấp...
Sức lực tràn trề của A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng, một dòng họ Hmông đang định cư ở chân núi Tơ Bo.
Theo Ma Văn Kháng
Tập làm văn:
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
* Em hãy xác định phần mở bài của bài văn.
* Câu hỏi: A cháng là người dân tộc nào? ở đâu? Anh làm nghề gì?
Trả lời:
- A cháng là người dân Hmông.
- ở dưới chân núi Tơ Bo.
- Anh làm nghề nông.
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
Phần mở bài:
Nhìn thân hình cân đối của Hạng A Cháng, tất cả các cụ già trong làng đều tấm tắc:
A Cháng trông như một con ngựa tơ hai tuổi, chân chạy qua chín núi mười khe không biết mệt, khoẻ quá! Đẹp quá!
Câu hỏi: Theo em, bi van cú m?y ph?n?
* Câu hỏi: Theo em, bi van cú mấy ph?n?
- T¸c gi¶ giíi thiÖu A Ch¸ng qua lêi khen cña c¸c cô giµ trong lµng
- Bi van cú ba ph?n.
Câu hỏi: Phần mở bài tác giả giới thiệu người định tả bằng
cách nào?
Tập làm văn:
Kết luận: Những cách giới thiệu khác:
Trực tiếp
Thông qua 1 hành động
Qua 1 kỉ niệm.
Câu hỏi: Ai có thể giới thiệu anh A Cháng bằng cách khác cho cả lớp nghe?
Cấu tạo bài văn tả người
Câu hỏi: Vậy mở bài của bài văn Hạng A Cháng nêu nội dung gì?
- Giới thiệu Hạng A Cháng
Thứ tư ngày 11 tháng 11 năm 2011
Tập làm văn
Cấu tạo bài văn tả người
Câu hỏi: Em hãy tìm phần kết bài?
Sức lực tràn trề của A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng, một
dòng họ Hmông đang định cư ở chân núi Tơ Bo.
Câu hỏi: Phần kết bài tác giả nêu nội dung gì?
- Ca ngợi sức lực tràn trề của Hạng A Cháng là niềm tự hào của
dòng họ Hạng.
Thứ tư ngày 11 tháng 11 năm 2011
Tập làm văn:
Phiếu học tập
1. Gạch chân các từ ngữ miêu tả ngoại hình Hạng A Cháng trong đoạn sau:
... A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.
Nhưng phải nhìn Hạng A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh.
Anh đến chuồng trâu dắt con trâu béo nhất, khoẻ nhất. Người và trâu cùng ra ruộng. A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.
1. Gạch chân các từ ngữ miêu tả hoạt động, tính tình Hạng A Cháng trong đoạn sau:
Cấu tạo bài văn tả người
Tới nương, A Cháng mắc cày xong, quát một tiếng Mổng! và bây giờ chỉ còn chăm chắm vào công việc... Hai tay A Cháng nắm đốc cày mắt nhìn thế ruộng, nhìn đường cày, thân hình nhoài thành một đường cong mềm mại, khi qua trái, lúc tạt phải theo đường cày uốn vòng trên hình ruộng bậc thang như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lại có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn, gấp gấp...
Anh Là người lao động rất khoẻ, cần cù, say mê lao động, tập trung cao độ đến mức chăm chắm vào công việc.
- Ngực: Nở vòng cung.
Da: Đỏ như lim.
Bắp tay, bắp chân như trắc, gụ.
Vóc cao; vai rộng; người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.
Khi đeo cày, trông hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
Tập làm văn:
Cấu tạo bài văn tả người
Ngoại hình của A Cháng có những điểm gì nổi bật?
Qua đoạn văn miêu tả hoạt
động của A Cháng, em
thấy A Cháng là người như
thế nào?
2. Để làm nổi bật được đặc điểm ngọai hình của Hạng A Cháng
tác giả miêu tả những gì?
3. Để làm nổi bật được hoạt động và tính tình của Hạng A Cháng
tác giả miêu tả những gì?
Câu hỏi: 1.Phần thân bài của bài văn Hạng A Cháng Tác giả miêu tả
những gì?
Tả ngoại hình tả hoạt và tính tình động của Hạng A Cháng.
Ngực, da, bắp tay, bắp chân, vóc dáng, khi đeo cày...
Miêu tả công việc cày ruộng của anh rất tỉ mỉ
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
Tập làm văn:
Cấu tạo bài văn tả người
Câu hỏi: Qua bài văn miêu tả Hạng A Cháng em thấy bài văn có cấu tạo gồm mấy phần? Mỗi phần tác giả nêu nội dung gì?
Hạng
A Cháng
Mở bài
Thân bài
Kết bài
Giới thiệu Hạng A Cháng
Ngoại hình
Hoạt động, tính tình
Ca ngợi A cháng và sự tự hào của dân làng
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
Tập làm văn:
Cấu tạo bài văn tả người
Bài văn tả người thường có ba phần:
1. Mở bài:
2. Thân bài:
3. Kết bài:
a) Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng,… ).
b) Tả tính tình, hoạt động ( lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác,… ).
Giới thiệu người định tả.
Nêu cảm nghĩ về người được tả.
II. Ghi nhớ:
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
Tập làm văn:
Cấu tạo bài văn tả người
Câu hỏi: Từ bài văn miêu tả Hạng A Cháng theo, em bài văn tả người có cấu tạo gồm mấy phần? Mỗi phần nêu nội dung gì?
Bài văn tả người thường có ba phần:
1. Mở bài:
2. Thân bài:
3. Kết bài:
a) Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng,… ).
b) Tả tính tình, hoạt động ( lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác,… ).
Giới thiệu người định tả.
Nêu cảm nghĩ về người được tả.
II. Ghi nhớ:
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
Tập làm văn:
Cấu tạo bài văn tả người
Những điều cần lưu ý khi quan sát và miêu tả người
Hình dáng, tính tình, hành động của con người phụ thuộc vào: (Tuổi tác, giới tính, hoàn cảnh sống, điều kiện sống, nghề nghiệp).
2. Khi quan sát dùng mắt nhìn, tai nghe ... Và điều cần thiết là phải tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi ý kiến ... Nhìn khuôn mặt, dáng đi, nghe giọng nói, xem xét cách nói, cử chỉ, cách cư xử, những việc làm ... Và ghi nhớ những điều nổi bật. (Có thể quan sát trực tiếp hoặc quan sát gián tiếp).
3. Khi miêu tả, các em có thể tách riêng biệt từng mặt, có thể hoà chung. Có thể bộc lộ tình cảm trực tiếp của mình như khen, chê nhưng nên bộc lộ gián tiếp qua cách tả thì hay hơn.
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
Tập làm văn:
Cấu tạo bài văn tả người
Bài văn tả người thường có ba phần:
1. Mở bài:
2. Thân bài:
3. Kết bài:
a) Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng,… ).
b) Tả tính tình, hoạt động ( lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác,… ).
Giới thiệu người định tả.
Nêu cảm nghĩ về người được tả.
II. Ghi nhớ:
Thứ tư ngày 10 tháng 11 năm 2011
Tập làm văn:
Cấu tạo bài văn tả người
Dàn ý bài văn tả ông:
1. Mở bài: Trong gia đình người em gần gũi và quý mến nhất là ông nội.
2. Thân bài: * Tả hình dáng: Ông gần 80 tuổi; hơi gầy nhưng còn nhanh nhẹn; Đầu hói, tóc thơ và bạc, trán cao, mắt còn tinh, răng rụng nhiều; mặc giản dị, đọc sách báo mới đeo kính và đi bộ xa thường chống gậy.
* Tả tính tình và hành động: Chăm lao động, chăm việc nhà, tích cực tham gia các công việc xã hội của địa phương; thương yêu và chăm sóc chu đáo; hoà nhã đôn hậu được mọi người quý trọng
3. Kết bài: ước gì ông khoẻ mãi và sống mãi bên em
Dạy
tốt
Học
tốt
Chúc các thầy cô nhiều sức khỏe
Chúc các em học giỏi
Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thái Thị Hồng Thiết
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)