Tuần 11. Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
Chia sẻ bởi Đoàn Thụy Bảo Châu |
Ngày 19/03/2024 |
11
Chia sẻ tài liệu: Tuần 11. Ôn tập văn học dân gian Việt Nam thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
LỚP 10A1
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
*Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
_ Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng)
_ Là kết quả của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể) VD: Chiến thắng Mtao-Mxây
_ Gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác trong đời sống cộng đồng (tính thực hành)
Những đặc trưng trên đây làm nên sự khác biệt giữa văn học dân gian và văn học viết
I- Nội dung ôn tập
1/ Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn bản của văn học dân gian (minh hoạ bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học).
2/ Văn học dân gian VN có những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi ( sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười ca dao, truyện thơ ( dẫn trứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp các thể loại theo mẫu dưới đây: Văn học dân gian VN có những thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo
Đặc trưng chủ yếu của:
+Sử thi (sử anh hùng): tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại
VD: Sử thi thần thoại như Đẻ đất đẻ nước (Mường), Ẩm ệt luông (Thái), Cây nêu thần (Mnông), sử thi anh hùng như Đăm Săn, Đăm Di, Xinh Nhã, Khinh dú (Ê-đê), Đăm Noi (Ba-na)
+Truyền thuyết: tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) phần lớn theo xu hướng lí tưởng hoá, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng. Bên cạnh đó cũng có những truyền thuyết vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử
+Truyện cổ tích: tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I- Nội dung ôn tập
+Truyện cười: tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán.
+Ca dao: tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết cấu với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.
+Truyện thơ: tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I- Nội dung ôn tập
3/ Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I- Nội dung ôn tập
* Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Vì thân phận họ luôn phụ thuộc vào người khác, giá trị của họ không ai biết đến. Được thể hiện rõ nét qua 2 bài ca dao:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
Thân em như của ấu gai
Ruột trong thì trắng ruột ngoài thì đen
Ai ơi nếm thử mà xem
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi
4/ a) Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bàng những so sánh ẩn dụ gì?
Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao ho hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay muối mặn,… để nói lên tình nghĩa của mình?
So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu lên tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.
Từ đây thân phận của họ được nói lên bàng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ như:
+ Tấm lụa đào vẻ đẹp mềm mại thể hiện người con gái đã ý thức được vẽ đẹp và tuổi xuân của họ
+ Ấu gai vẻ ngoài xấu
ruột thì trắng khác hẳn so với vẻ ngoài=> giá trị
thực của cô gái
Cô gái ý thức được giá trị của mình
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I- Nội dung ôn tập
* Ca dao đề cập đến phẩm chất tình cảm: tình bạn cao đẹp, tình yêu lứa đôi, tình nghĩa, sự thuỷ chung nỗi nhớ và những ước mong mãnh liệt.
Họ hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu vì cái khăn là vật trao duyên, vật kĩ niệm, vật chia sẽ niềm thương, nỗi nhớ..., cái cầu là nơi hò hẹn, trò chuyện và là những nơi kỉ niệm của đôi lứa vì vậy cái khăn cái cầu là vật để bộc lộ tình yêu là hợp lí
Các biểu tượng như cây đa, bến nước, con thuyền là những vật vẫn tồn tại mãi, lâu dài theo thời gian ahy gừng cay, muối mặn biểu thị cho sự mặn mà và nồng ấm của tình yêu nên vì vậy nhữnh hình ảnh đó cũng để nói lên tình nghĩa của mình.
b) Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.
*Nghệ thuật: Lời ca ngắn, đặt theo thể thơ dân tộc, ngôn ngữ gần gũi, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, dùng lối diễn đạt bằng một số công thức ngôn từ.
-Ca dao trữ tình (những tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương tình nghĩa)
-Ca dao hài hước
*So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu lên nhận xét về tâm hồn tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.
*Giống: đều là những tiếng cười đặc sắc trong ca dao và phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người đáng cười trong xã hôi
*Khác: _Tiếng cười tự trào chính là tự cười mình, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hôi
_Tiếng cười phê phán: phê phán những hạng người đáng cười trong xã hội
*Nhận xét:
Ca dao hài hước nói lên tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động trong cuốc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
1/ a) Những nét nổi bậc của nghệ thuật
_Đoạn 1: Đăm Săn lại rung khiên… trùng 1 cái chân cột trâu
Nghệ thuật
* Phóng đại: + Một lần xốc chàng vượt một đồi tranh
+ Một lần xốc nữa, chàng vượt một đồi lồ ô
_Đoạn 2: Thế là Đăm Săn lại múa… cũng không thủng
=>Nghệ thuật
* So sánh: Chàng múa trên cao gió như bão
Chàng múa dưới thấp, gió như lốc
* Phóng đại: quả núi ba lần rạn nứt
ba đồi tranh bậc rể bay tung
=> Hình thức phóng đại để làm rõ nét được sức mãnh của người anh hùng. ở đây còn sử dụng thêm biện pháp trùng điệp
Biện pháp so sánh như thế này đề cao nhân vật anh hùng
_Đoạn 3: Vì vậy, danh vang đến thần… trong bụng mẹ đôi mắt long lnah như chim ghếch
_ Bắp cho chân chàng to bằng cây xà ngang
_ Bắp đùi chàng to bằng ống bẽ
_ Sức chàng ngang sức vôi đực…
Những chi tiết này đã sử dụng biện pháp so sánh cũng như phóng đại để nói lên sức mạnh người anh hùng
Thủ pháp so sánh, phóng đại và tùng điệp được dùng nhiều và rất sáng tạo với trí tưởng tượng vô cùng phong phú
b) Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng đã được lí tưởng hoá: một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hoành tráng
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
2/
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
3/ Đặc trưng nghệ thuật cảu truyện Tấm Cám bộc lộ ở sự chuyển biến hình tượng nhân vật Tấm
_Giai đoạn đầu: yếu đuối, thụ động lúc gạp khó khăn khóc Bụt hiện ra giúp
_Giai đoạn sau: Tấm đã kiên quyết giành lại hạnh phúc và sự sống cho mình không nhờ bụt mà nàng đã nhiều lần hoá kiếp trở thành người.
Đã thể hiện được tính cách của Tấm có sự phát triển rất lớn:
_Lúc đầu, Tấm chưa ý thức rõ thân phận, mâu thuẫn giai cấp chưa căng thẳng và có giúp đỡ của Bụt cô luôn bị thụ động va yếu đuối trong mọi tình cảnh.
_Về sau, sự căng thẳng trở nên mạnh mẽ và quyết liệt hơn một mất một còn (giữa Tấm và Cám) Tấm liên tiếp giành lại hạnh phúc và sự sống cho mình
* Đó chính là sự đấu tranh mãnh liệt để tìm kiếm cho mình một con đường mới, một lối thoát trước sự vùi dập của kẻ ác, kẻ thù địch.
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
4)
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
5/ a) Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát hạt ra ruộng cày
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mang ruột đau chín chiều
*Nỗi nhớ đôi lứa đang yêu
_Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai?
_Nhớ ai em những khóc thầm
Hai dòng nước mắt đằm đằm như mưa
*Cây đa:
Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ
Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng
b) Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học, tấm lủa đào, củ ấu khoai, tấm khăn, ngọn đèn, trăng cao, mặt trời.
Người ta sử dụng với mục đích dễ nêu lên cảm nhận, tình cảm của họ, vì chúng được lấy từ cuộc sống đời thường, từ trong thiên như và vũ trụ nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ.
Chúng đem đến hiệu quả nghệ thuật cao đối với người nghe (đọc)
*Bến nước con thuyền
Thuyền anh đã cạn lên đây
Mượn đôi dải yếm làm dây kéo thuyền
*Gừng cay – muối mặn
Tay nâng chín muối, đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng bỏ nhau
III- CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GiỜ HỌC
3) Văn học dân gian hay cả về nội dung và nghệ thuật
*Nội dung:
_Đúng đắn, sâu sắc
_Thể hiện được tình cảm trong sáng, lành mạnh của người bình dân VN qua các câu ca dao
_Những ước mơ nhân đạo cũng đã được thể hiện trong các câu truyện dân gian
_Thể hiện được tình yêu, tình nghĩa thuỷ chung và cả số phận của những người phụ nữ xưa
_Tạo được tiếng cười và cà sự phê phán nhẹ qua những câu ca daohài hước
*Nghệ thuật
_Kết cấu truyện độc đáo
_Ngôn ngữ gần gũi với lời nói hằng ngày
_Cách diễn đạt mang đậm sắc thái dân gian
_Những hình ảnh lại càng rất gần gũi với người dân
VN: Như luỹ tre, giếng nước, gốc đa, đình làng
_Các phép tu từ như ẩn dụ, so sánh, hoán dụ hay hình thức đối lập, phóng đại được sử dụng hết sức tinh tế và đùng đắn
VD: Nội dung và nghệ thuật truyện ADV, Mị Châu, Trọng Thuỷ
*Nội dung
_Thể hiện được tình yêu của Trọng Thuỷ và Mị Châu
_Ước mơ nhân đạo của nhân dân về cái chết của Mị Châu và việc mất nước.
*Nghệ thuật:
_Sử dụng một chi tiết ẩn dụ: giếng nước, ngọc trai
_Yếu tố thần kì: rủa vàng, nỏ thần
d) Tim them mot so cau ca dao hai huoc mang lai tieng cuoi giai tri, mua vui cho con nguoi trong cuoc song
6/ Hay tim mot vai bai tho (hoac cau tho) cua nha tho trung dai hien dai co1 su dung chat lieu van hoc dan gian de chung minh vai tro cua van hoc dan gian doi voi van hoc viet
TIẾT HỌC ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM
NHIỀU SỨC KHOẺ
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
*Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
_ Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng)
_ Là kết quả của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể) VD: Chiến thắng Mtao-Mxây
_ Gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác trong đời sống cộng đồng (tính thực hành)
Những đặc trưng trên đây làm nên sự khác biệt giữa văn học dân gian và văn học viết
I- Nội dung ôn tập
1/ Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn bản của văn học dân gian (minh hoạ bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học).
2/ Văn học dân gian VN có những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi ( sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười ca dao, truyện thơ ( dẫn trứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp các thể loại theo mẫu dưới đây: Văn học dân gian VN có những thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo
Đặc trưng chủ yếu của:
+Sử thi (sử anh hùng): tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại
VD: Sử thi thần thoại như Đẻ đất đẻ nước (Mường), Ẩm ệt luông (Thái), Cây nêu thần (Mnông), sử thi anh hùng như Đăm Săn, Đăm Di, Xinh Nhã, Khinh dú (Ê-đê), Đăm Noi (Ba-na)
+Truyền thuyết: tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) phần lớn theo xu hướng lí tưởng hoá, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng. Bên cạnh đó cũng có những truyền thuyết vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử
+Truyện cổ tích: tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I- Nội dung ôn tập
+Truyện cười: tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán.
+Ca dao: tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết cấu với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.
+Truyện thơ: tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I- Nội dung ôn tập
3/ Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I- Nội dung ôn tập
* Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Vì thân phận họ luôn phụ thuộc vào người khác, giá trị của họ không ai biết đến. Được thể hiện rõ nét qua 2 bài ca dao:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
Thân em như của ấu gai
Ruột trong thì trắng ruột ngoài thì đen
Ai ơi nếm thử mà xem
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi
4/ a) Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bàng những so sánh ẩn dụ gì?
Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao ho hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay muối mặn,… để nói lên tình nghĩa của mình?
So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu lên tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.
Từ đây thân phận của họ được nói lên bàng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ như:
+ Tấm lụa đào vẻ đẹp mềm mại thể hiện người con gái đã ý thức được vẽ đẹp và tuổi xuân của họ
+ Ấu gai vẻ ngoài xấu
ruột thì trắng khác hẳn so với vẻ ngoài=> giá trị
thực của cô gái
Cô gái ý thức được giá trị của mình
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I- Nội dung ôn tập
* Ca dao đề cập đến phẩm chất tình cảm: tình bạn cao đẹp, tình yêu lứa đôi, tình nghĩa, sự thuỷ chung nỗi nhớ và những ước mong mãnh liệt.
Họ hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu vì cái khăn là vật trao duyên, vật kĩ niệm, vật chia sẽ niềm thương, nỗi nhớ..., cái cầu là nơi hò hẹn, trò chuyện và là những nơi kỉ niệm của đôi lứa vì vậy cái khăn cái cầu là vật để bộc lộ tình yêu là hợp lí
Các biểu tượng như cây đa, bến nước, con thuyền là những vật vẫn tồn tại mãi, lâu dài theo thời gian ahy gừng cay, muối mặn biểu thị cho sự mặn mà và nồng ấm của tình yêu nên vì vậy nhữnh hình ảnh đó cũng để nói lên tình nghĩa của mình.
b) Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.
*Nghệ thuật: Lời ca ngắn, đặt theo thể thơ dân tộc, ngôn ngữ gần gũi, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, dùng lối diễn đạt bằng một số công thức ngôn từ.
-Ca dao trữ tình (những tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương tình nghĩa)
-Ca dao hài hước
*So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu lên nhận xét về tâm hồn tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.
*Giống: đều là những tiếng cười đặc sắc trong ca dao và phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người đáng cười trong xã hôi
*Khác: _Tiếng cười tự trào chính là tự cười mình, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hôi
_Tiếng cười phê phán: phê phán những hạng người đáng cười trong xã hội
*Nhận xét:
Ca dao hài hước nói lên tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động trong cuốc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
1/ a) Những nét nổi bậc của nghệ thuật
_Đoạn 1: Đăm Săn lại rung khiên… trùng 1 cái chân cột trâu
Nghệ thuật
* Phóng đại: + Một lần xốc chàng vượt một đồi tranh
+ Một lần xốc nữa, chàng vượt một đồi lồ ô
_Đoạn 2: Thế là Đăm Săn lại múa… cũng không thủng
=>Nghệ thuật
* So sánh: Chàng múa trên cao gió như bão
Chàng múa dưới thấp, gió như lốc
* Phóng đại: quả núi ba lần rạn nứt
ba đồi tranh bậc rể bay tung
=> Hình thức phóng đại để làm rõ nét được sức mãnh của người anh hùng. ở đây còn sử dụng thêm biện pháp trùng điệp
Biện pháp so sánh như thế này đề cao nhân vật anh hùng
_Đoạn 3: Vì vậy, danh vang đến thần… trong bụng mẹ đôi mắt long lnah như chim ghếch
_ Bắp cho chân chàng to bằng cây xà ngang
_ Bắp đùi chàng to bằng ống bẽ
_ Sức chàng ngang sức vôi đực…
Những chi tiết này đã sử dụng biện pháp so sánh cũng như phóng đại để nói lên sức mạnh người anh hùng
Thủ pháp so sánh, phóng đại và tùng điệp được dùng nhiều và rất sáng tạo với trí tưởng tượng vô cùng phong phú
b) Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng đã được lí tưởng hoá: một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hoành tráng
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
2/
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
3/ Đặc trưng nghệ thuật cảu truyện Tấm Cám bộc lộ ở sự chuyển biến hình tượng nhân vật Tấm
_Giai đoạn đầu: yếu đuối, thụ động lúc gạp khó khăn khóc Bụt hiện ra giúp
_Giai đoạn sau: Tấm đã kiên quyết giành lại hạnh phúc và sự sống cho mình không nhờ bụt mà nàng đã nhiều lần hoá kiếp trở thành người.
Đã thể hiện được tính cách của Tấm có sự phát triển rất lớn:
_Lúc đầu, Tấm chưa ý thức rõ thân phận, mâu thuẫn giai cấp chưa căng thẳng và có giúp đỡ của Bụt cô luôn bị thụ động va yếu đuối trong mọi tình cảnh.
_Về sau, sự căng thẳng trở nên mạnh mẽ và quyết liệt hơn một mất một còn (giữa Tấm và Cám) Tấm liên tiếp giành lại hạnh phúc và sự sống cho mình
* Đó chính là sự đấu tranh mãnh liệt để tìm kiếm cho mình một con đường mới, một lối thoát trước sự vùi dập của kẻ ác, kẻ thù địch.
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
4)
II- BÀI TẬP VẬN DỤNG
5/ a) Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát hạt ra ruộng cày
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mang ruột đau chín chiều
*Nỗi nhớ đôi lứa đang yêu
_Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai?
_Nhớ ai em những khóc thầm
Hai dòng nước mắt đằm đằm như mưa
*Cây đa:
Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ
Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng
b) Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học, tấm lủa đào, củ ấu khoai, tấm khăn, ngọn đèn, trăng cao, mặt trời.
Người ta sử dụng với mục đích dễ nêu lên cảm nhận, tình cảm của họ, vì chúng được lấy từ cuộc sống đời thường, từ trong thiên như và vũ trụ nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ.
Chúng đem đến hiệu quả nghệ thuật cao đối với người nghe (đọc)
*Bến nước con thuyền
Thuyền anh đã cạn lên đây
Mượn đôi dải yếm làm dây kéo thuyền
*Gừng cay – muối mặn
Tay nâng chín muối, đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng bỏ nhau
III- CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GiỜ HỌC
3) Văn học dân gian hay cả về nội dung và nghệ thuật
*Nội dung:
_Đúng đắn, sâu sắc
_Thể hiện được tình cảm trong sáng, lành mạnh của người bình dân VN qua các câu ca dao
_Những ước mơ nhân đạo cũng đã được thể hiện trong các câu truyện dân gian
_Thể hiện được tình yêu, tình nghĩa thuỷ chung và cả số phận của những người phụ nữ xưa
_Tạo được tiếng cười và cà sự phê phán nhẹ qua những câu ca daohài hước
*Nghệ thuật
_Kết cấu truyện độc đáo
_Ngôn ngữ gần gũi với lời nói hằng ngày
_Cách diễn đạt mang đậm sắc thái dân gian
_Những hình ảnh lại càng rất gần gũi với người dân
VN: Như luỹ tre, giếng nước, gốc đa, đình làng
_Các phép tu từ như ẩn dụ, so sánh, hoán dụ hay hình thức đối lập, phóng đại được sử dụng hết sức tinh tế và đùng đắn
VD: Nội dung và nghệ thuật truyện ADV, Mị Châu, Trọng Thuỷ
*Nội dung
_Thể hiện được tình yêu của Trọng Thuỷ và Mị Châu
_Ước mơ nhân đạo của nhân dân về cái chết của Mị Châu và việc mất nước.
*Nghệ thuật:
_Sử dụng một chi tiết ẩn dụ: giếng nước, ngọc trai
_Yếu tố thần kì: rủa vàng, nỏ thần
d) Tim them mot so cau ca dao hai huoc mang lai tieng cuoi giai tri, mua vui cho con nguoi trong cuoc song
6/ Hay tim mot vai bai tho (hoac cau tho) cua nha tho trung dai hien dai co1 su dung chat lieu van hoc dan gian de chung minh vai tro cua van hoc dan gian doi voi van hoc viet
TIẾT HỌC ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM
NHIỀU SỨC KHOẺ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Thụy Bảo Châu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)