Tuần 11. Chữ người tử tù

Chia sẻ bởi Hòang Nguyễn Anh | Ngày 10/05/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Tuần 11. Chữ người tử tù thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

CH�O M?NG
QU� TH?Y CƠ GI�O
V� C�C EM H?C SINH L?P 11A4
TRƯỜNG THPT BẮC LƯƠNG SƠN
TIẾT 41, 42
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
NGUYỄN TUÂN
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Tuân (1910-1987) sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Học hết bậc thành chung ở Nam Định, sau đó về Hà Nội viết văn, làm báo.
- Nguyễn Tuân là cây bút tài hoa của trào lưu văn học lãng mạn 1930-1945, với ba đề tài chính : Chủ nghĩa xê dịch, Vẻ đẹp vang bóng một thời, Đời sống trụy lạc.
- Sau cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân đến với Cách mạng và dùng ngòi bút của mình phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Năm 1996 được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
MỘT SỐ TÁC PHẨM CỦA NGUYỄN TUÂN
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm: Chữ người tử tù
- In năm 1938 trên tạp chí Tao đàn lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng sau in trong tập Vang bóng một thời đổi tên thành Chữ người tử tù ( 1940 ).
- “Vang bóng một thời” có 11 truyện ngắn, là kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám.
- Nhân vật là những người tài hoa, bất đắc chí nhưng luôn giữ thiên lương. Họ lấy cái ngông – tài hoa để đối lập, phủ định xã hội phàm tục đương thời.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
3. Chữ Hán và nghệ thuật thư pháp:
- Chữ Hán (chữ Nho): là chữ tượng hình, viết bằng bút lông - mực tàu.
- Nghệ thuật thư pháp: là nghệ thuật viết chữ đẹp, mang tính hội họa. Chữ Hán có 4 kiểu viết:
+ Chân: Chân phương
+ Thảo: Viết thoáng
+ Triện: Theo hình vuông
+ Lệ: Uốn lượn hoa mĩ
- Chơi chữ là truyền thống của dân tộc ta, qua đó thể hiện tài năng, tâm hồn, phẩm hạnh, ước mơ, khát vọng của người viết chữ và người chơi chữ.
2. Tác phẩm:
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Một số mẫu chữ của nghệ thuật thư pháp:
2. Tác phẩm:
3. Chữ Hán và nghệ thuật thư pháp:
Chữ triện
Chữ thảo
Chữ chân
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Một số chữ nghệ thuật thư pháp tiếng Việt:
2. Tác phẩm:
3. Chữ Hán và nghệ thuật thư pháp:
- Huấn Cao văn võ toàn tài, nổi tiếng viết chữ đẹp, phạm tội chống triều đình, bị xử án chém, bị giải về nhà giam của Quản ngục chờ ngày xử chém.
- Quản ngục vốn quý trọng người tài và có sở nguyện chơi chữ, ước có được bức chữ của ông Huấn nên đã sai viên thơ lại biệt đãi rượu thịt hàng ngày cho Huấn Cao.
- Huấn Cao thản nhiên nhận rượu thịt nhưng khinh bỉ bọn quan tù – tiểu nhân thị oai, thẳng thừng đuổi Quản ngục ra khỏi buồng giam.
- Một chiều, trước ngày xử chém, Huấn Cao nghe viên thơ lại kể nỗi lòng của Quản ngục, ông cảm động và quyết định cho chữ Quản ngục.
- Đêm đó, trong buồng giam dơ nhớp, với bó đuốc sáng rực, Huấn Cao “cổ mang gông, chân vướng xiềng” đứng hiên ngang cho chữ, hai ngục quan khúm núm đứng bên. Viết xong bức chữ, Huấn Cao khuyên Quản ngục hãy về quê mà ở để giữ tròn thiên lương.
Quản ngục cảm động, nghẹn ngào nói: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Bố cục tác phẩm và đại ý các phần
2. Tác phẩm:
3. Chữ Hán và nghệ thuật thư pháp:
- Đoạn 1 (từ đầu đến “…ta dò ý hắn lần nữa xem sao”): Tâm trạng viên quản ngục khi biết Huấn Cao cùng năm người tử tù sẽ đến nhà lao do mình cai quản.

- Đoạn 2 (tiếp theo đến “… ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”): Diễn biến tâm trạng, hành động của quản ngục và Huấn Cao trong thời gian những người tử tù ở đề lao.

- Đoạn 3 (còn lại): Huấn Cao cho chữ và lời khuyên quản ngục.

4. Đọc – kể tóm tắt và chia bố cục:
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
II. Đọc – hiểu:
1. Tình huống truyện:
Truyện có tình huống
độc đáo như thế nào?
 Cuộc gặp gỡ đầy kịch tính giữa hai nhân vật:
- Huấn Cao, một tử tù vì tội “đại nghịch” chống triều đình nhưng lại có tài viết chữ đẹp
- Quản ngục, đại diện cho triều đình nhưng lại có tâm hồn nghệ sĩ biết yêu cái đẹp, muốn có chữ của Huấn Cao treo trong nhà.
 Một sự đối lập độc đáo:
- Trên bình diện chính trị - xã hội, họ đối lập theo hướng Quản ngục có toàn quyền sinh quyền sát đối với Huấn Cao
- Trên bình diện nghệ thuật, họ lại là tri âm, tri kỉ theo hướng Quản ngục phải bái lĩnh Huấn Cao.
3. Chữ Hán và nghệ thuật thư pháp:
4. Đọc – kể tóm tắt và chia bố cục :
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
II. Đọc – hiểu:
Tình huống truyện:
 Cuộc gặp gỡ đầy kịch tính giữa hai nhân vật:
 Một sự đối lập độc đáo:
Ý nghĩa của
tình huống truyện?
 Tình huống truyện độc đáo, có hiệu quả:
- Khắc họa phẩm chất nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm.
- Tạo sự hấp dẫn.
3. Chữ Hán và nghệ thuật thư pháp:
4. Đọc – kể tóm tắt và chia bố cục :
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
3. Chữ Hán và nghệ thuật thư pháp:
4. Đọc – kể tóm tắt và chia bố cục:
2. Tác phẩm:
2. Nhân vật Huấn Cao:
Huấn Cao có
những phẩm chất gì?
a. Một con người tài hoa.
- Tài viết chữ nhanh và rất đẹp.
+ Lời đồn của người dân tỉnh Sơn
+ Ước muốn của viên quản ngục : “Có được chữ của Huấn Cao mà treo là có một báu vật trên đời”.
Biểu hiện sự tài hoa
của Huấn Cao?
II. Đọc – hiểu:
1. Tình huống truyện:
Tài văn
- Tài bẻ khóa vượt ngục.
Một con người văn võ toàn tài
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
3. Chữ Hán và nghệ thuật thư pháp:
4. Đọc – kể tóm tắt và chia bố cục:
2. Tác phẩm:
2. Nhân vật Huấn Cao:
a. Một con người tài hoa.
 Là tài viết chữ nhanh và rất đẹp.
 Viết chữ đẹp là nghệ thuật thư pháp. Chữ thể hiện TÀI, TÂM, LỰC của người viết chữ và chơi chữ.
 Nên Huấn Cao luôn đối đãi với chữ bằng cái TÂM thành kính: “Chữ thì quý lắm, ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”
 Chơi chữ là một truyền thống văn hoá của dân tộc.
II. Đọc – hiểu:
1. Tình huống truyện:
a. Một con người tài hoa:
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc – hiểu:
2. Tác phẩm:
1. Tình huống truyện:
b. Một người có khí phách, kiêu bạc.
2. Nhân vật Huấn Cao:
1. Tác giả:
a. Một người tài hoa.
THẢO LUẬN
Những biểu hiện khí khái, kiêu bạc?
 Coi thường tiền tài và quyền lực đen tối, chỉ quý trọng cái ĐẸP của tài năng, nhân cách.
- Không vì vàng ngọc hay quyền thế mà viết câu đối cho ai.
- “Lạnh lùng” nhìn bọn quan ngục là bọn “tiểu nhân thị oai”, thản nhiên dỗ cái gông.
 Thản nhiên nhận rượu thịt biệt đãi như “cái hứng bình sinh”, nhưng khinh bỉ đuổi Quản ngục ra khỏi buồng giam: “Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà người đừng đặt chân vào đây.”
 Nói xong, ông chờ sự trả thù, “đến cảnh chết chém mà ông còn chẳng sợ”.
Là phẩm chất hiên ngang, nghĩa khí của con
người cứng cỏi, anh hùng.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
II. Đọc – hiểu:
2. Tác phẩm:
1. Tình huống truyện:
2. Nhân vật Huấn Cao:
a. Một người tài hoa.
b. Một người khí khái, kiêu bạc.
c. Một người thiên lương.
Tấm lòng thiên
lương thể hiện
qua chi tiết nào?
 Khi hiểu được tấm lòng biệt nhãn liên tài và sở nguyện cao quý của Quản ngục, HC xúc động chân thành: “thiếu chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
 Cho chữ Quản ngục, tức HC đã xem Quản ngục là một trong ba người bạn tri âm.
Huấn Cao chỉ trân trọng và nếu cần chỉ khuất phục trước cái ĐẸP: “Nhất sinh đê thủ bái mai hoa”
Qua sự thay đổi thái độ của HC, tác giả
muốn nhắn gởi quan niệm nhân sinh gì?
Qua đó, Nguyễn Tuân khẳng định: cái ĐẸP ở cuộc đời chỉ là TÀI HOA, NHÂN CÁCH và THIÊN LƯƠNG; còn danh vọng, quyền lực đen tối là vô nghĩa, làm con người tha hoá.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
II. Đọc – hiểu:
2. Tác phẩm:
1. Tình huống truyện:
2. Nhân vật Huấn Cao:
a. Một người tài hoa.
b. Một người khí khái, kiêu bạc.
3. Nhân vật Quản ngục.
a. Tên gọi.
Gọi tên nhân vật bằng nghề quản ngục nhằm gợi ấn tượng về một con người đại diện cho cái ác của quyền lực đen tối.
Chỉ gọi nhân vật bằng
nghề quản ngục là
nhằm ý đồ nghệ thuật gì?
b. Nội tâm.
Quản ngục có chiều sâu nội tâm đáng trân trọng:
 Hình ảnh ông ngồi trong đêm, tư lự, trăn trở về lẽ sống, về công việc của “kẻ tiểu lại giữ tù ... Mình chọn nhầm nghề mất rồi” và biết tiếc cho Huấn Cao.
 Tác giả xen vào lời bình về cái “tâm điển” của Quản ngục: “Ông trời nhiều khi chơi ác, đem đày ải những cái thuần khiết vào giữa một đống cặn bã...”
Quản ngục có
chiều sâu nội tâm gì?
Văn miêu tả nội tâm trữ tình sâu lắng, linh hoạt.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
II. Đọc – hiểu:
2. Tác phẩm:
1. Tình huống truyện:
2. Nhân vật Huấn Cao:
a. Một người tài hoa.
b. Một người khí khái, kiêu bạc.
3. Nhân vật Quản ngục.
a. Tên gọi.
b. Nội tâm.
c. Là người biệt nhãn liên tài.
THẢO LUẬN
Biểu hiện biệt nhãn liên tài ở Quản ngục?
 Biết quý trọng Huấn Cao tài hoa, khí phách nên đã biệt đãi ông. Dù bị HC đuổi bằng câu khinh thị nhưng vẫn lễ phép “xin lĩnh ý”, không oán hận.
 Biết đánh giá đúng viên thơ lại “cũng là một người khá đây... Một người biết kính mến khí phách, biết tiếc người tài hẳn không phải kẻ xấu.”
 Quản ngục hai lần bái lĩnh Huấn Cao và nhận mình là “kẻ mê muội” là nhân cách cứng cỏi “nhất sinh đê thủ bái mai hoa”.
Nói Quản ngục cũng
tài hoa, kiêu bạc
được không? Vì sao?
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
II. Đọc – hiểu:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
1. Tình huống truyện:
2. Nhân vật Huấn Cao:
a. Một người tài hoa.
b. Một người khí khái, kiêu bạc.
3. Nhân vật Quản ngục.
a. Tên gọi.
b. Nội tâm.
c. Là người biệt nhãn liên tài.
 Sở nguyện chơi chữ cũng là sự tài hoa trên phương diện biết và trân trọng cái ĐẸP.
 Quản ngục sẽ về quê, từ bỏ danh vọng, quyền lực. Đó cũng là sự kiêu bạc.
Quản ngục và Huấn Cao đã là tri âm. Cách xây dựng nhân vật sinh động.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
II. Đọc – hiểu:
1. Tình huống truyện:
2. Nhân vật Huấn Cao:
a. Một người tài hoa.
b. Một người khí khái, kiêu bạc.
3. Nhân vật Quản ngục.
a. Tên gọi.
b. Nội tâm.
c. Là người biệt nhãn liên tài.
4. Cảnh cho chữ.
Được gọi là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
Vì sao cảnh cho chữ được gọi như thế?
 Được miêu tả một cách thiêng liêng, cổ kính bằng bút pháp lãng mạn đặc sắc.
- Thủ pháp đối lập gay gắt:
HOÀN CẢNH
Nêu các yếu tố đối lập?
CON NGƯỜI
Buồng giam tối tăm, hôi hám
Bó đuốc sáng rực, mùi thơm của lụa, của mực.
Người tử tù đứng hiên ngang cho chữ.
Hai ngục quan khúm núm nhận chữ.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
II. Đọc – hiểu:
1. Tình huống truyện:
2. Nhân vật Huấn Cao:
a. Một người tài hoa.
b. Một người khí khái, kiêu bạc.
3. Nhân vật Quản ngục.
a. Tên gọi.
b. Nội tâm.
c. Là người biệt nhãn liên tài.
4. Cảnh cho chữ.
- Bút pháp tượng trưng:
Bóng tối và ánh sáng tượng trưng cho điều gì?
+ Bóng tối tượng trưng cho cái xấu và tội ác được xua tan bởi ánh sáng của thiên lương, tài hoa.
+ Hai ngục quan phải khúm núm trước tử tù tượng trưng cho cái thấp hèn, cái ác phải khuất phục trước cái ĐẸP.
 Lời khuyên Quản ngục hãy về quê mà ở của Huấn Cao là lời di huấn cho đời:
Hãy xa lánh cái tầm thường, cái xấu, cái ác. Hãy giữ tròn thiên lương, nhân cách. Hãy nâng niu cái ĐẸP.
Cảnh cho chữ nơi tù ngục
nhằm nói lên quan niệm gì về cái ĐẸP?
Cảnh cho chữ nơi tù ngục nhằm khẳng định:
Cái ĐẸP – THIÊN LƯƠNG – NHÂN CÁCH luôn
có sức mạnh sinh tồn bất diệt, bất chấp nơi tối tăm,
tội lỗi.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
III. Kết luận.
Phát biểu chủ đề của truyện?
1. Chủ đề: Truyện ca ngợi con người tài hoa, kiêu bạc. Qua đó, thể hiện quan niệm: CÁI ĐẸP luôn bất diệt và trân trọng truyền thống văn hoá của dân tộc.
2. Đặc sắc nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo; tính cách nhân vật sinh động; dựng cảnh cổ kính, trang nghiêm với thủ pháp đối lập, tượng trưng; ngôn ngữ tạo hình.
1) Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao.
2) Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Quản ngục.
1) Phân tích ý nghĩa cảnh cho chữ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hòang Nguyễn Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)