Tuần 11. Chữ người tử tù
Chia sẻ bởi dương công hưng |
Ngày 10/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Tuần 11. Chữ người tử tù thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Chào mừng quý thầy cô và các em học sinh!
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu1: Sức hấp dẫn của truyện Thạch Lam chủ yếu toát ra từ đâu?
Tình huống, sự kiện.
Tính cách, số phận nhân vật.
Các xung đột.
Thế giới nội tâm nhân vật.
D
Câu 2: Âm thanh nào trong các âm thanh sau được miêu tả ở truyện Hai Đứa Trẻ có sức vang ngân, xao xuyến và náo nức nhất đối với tâm hồn trẻ thơ
Tiếng còi tàu.
Tiếng đàn bầu.
Tiếng ếch nhái.
Tiếng trống.
A
Câu 3: Trong truyện Hai đứa trẻ có nhiều hình ảnh tương phản. Sự tương phản nào gây ấn tượng rõ nhất về tình trạng sống mòn mỏi, le lói của con người nơi phố huyện?
A. Ánh sáng của đoàn tàu và ánh sáng ngọn đèn con của chị Tí .
B. Thế giới phố huyện và một chút thế giới khác.
C. Ánh sáng và bóng tối thuộc về đêm nơi phố huyện.
D. Hình ảnh vũ trụ bao la và hình ảnh những con người bé nhỏ.
A
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
NGUYỄN TUÂN
TIẾT 38: VĂN HỌC
I.TÌM HIỂU CHUNG.
1.Tác giả:
a. Cuộc đời :
Nguyễn Tuân (1910-1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. Quê ông ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Khi học hết bậc thành chung, ông tìm đến nghề viết văn, làm báo, rồi tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1945.
Từ năm 1948-1958 ông là tổng thư ký của Hội văn nghệ Việt Nam.
Các ký họa về Nguyễn Tuân
Ký hoạ chân dung nhà văn Nguyễn Tuân của các hoạ sĩ Văn Cao, Thành Chương, Sĩ Ngọc, Quách Đại Hải, Tạ Tỵ, Phạm Minh Hải.
Tiết 35
b. Sự nghiệp văn chương
Nguyễn Tuân
- Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.Năm 1996 ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học- nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Vang Bóng Một Thời (1940), Thiếu Quê Hương (1940), Chiếc Lư Đồng Mắt Cua (1941)…
Tập Vang bóng một thời:
Xuất bản 1940 gồm 11 truyện ngắn “ một văn bản đạt đến sự toàn thiện, toàn mỹ” (Vũ Ngọc Phan). Tác phẩm đã kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân trước cách mạng tháng Tám. Nhân vật chính của truyện là những nhà nho “cuối mùa” tuy đã thua cuộc nhưng tỏ ra bất bình với xã hội đương thời, không chạy theo danh lợi, vẫn cố giữ vẻ đẹp thiên lương và trong sạch tâm hồn. Họ cố ý lấy cái tôi tài hoa, kiêu bạc để đối lập với cái xã hội lúc bấy giờ bằng cách phô diễn những lối sống đẹp, thanh cao. Trong số những con người ấy nổi lên hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù.
2.Tác phẩm “Chữ người tử tù”
- Chữ người tử tù (Ban đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng) là một truyện ngắn đặc sắc trong Vang bóng một thời.
- Nguyên mẫu là nhà nho tài hoa – anh hùng Cao Bá Quát.
*Bố cục: chia làm 3 phần:
+ Đoạn 1: từ đầu đến: “xem sao rồi sẽ liệu”: nhân cách, tài hoa của Huấn Cao trong suy nghĩ, lời nói của viên quản ngục và thơ lại.
+ Đoạn 2: tiếp đó đến: “tấm lòng trong thiên hạ”: cảnh nhận tù và cách đối đãi đặc biệt của QN với HC
+ Đoạn 3: còn lại: cảnh cho chữ.
*Tóm tắt truyện Chữ người tử tù
Huấn Cao- khí phách hiên ngang, nổi tiếng
tài viết chữ đẹp, cầm đầu cuộc nổi loạn chống lại triều đình phong kiến nhưng thất bại, bị bắt giải đến đề lao.
Quản ngục – người phục vụ cho triều đình phong kiến, vốn say mê chữ đẹp, từng ao ước có được chữ của ông Huấn.
Viên quản ngục đã biệt đãi với Huấn Cao với tấm lòng đầy ngưỡng mộ nhưng thái độ lạnh nhạt, khinh bạc của Huấn Cao làm cho quản ngục rất khổ tâm, lại càng cháy bỏng đam mê được chữ.
Vào một buổi chiều lạnh, hiểu được nỗi lòng và sở nguyện của quản ngục, Huấn Cao đồng ý cho chữ và khuyên ngục quan bỏ nghề, về quê và giữ lấy thiên lương cho lành vững.
*Chủ đề:
Truyện miêu tả tài năng và dũng khí, thiên lương cao cả kết tinh thành vẻ đẹp của Huấn Cao đồng thời làm rõ: cái đẹp và cái thiện đã cảm hóa được cái xấu, cái ác. Khẳng định cái tài, cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời.
II. Đọc- hiểu
1.Tình huống truyện
Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác thường :
- Diễn ra nơi tù ngục, trong thời gian còn ít ngày Huấn Cao chịu án chém.
- Trong tình thế éo le:
+ Viên quản ngục - kẻ đại diện cho bạo lực tăm tối nhưng lại khát khao ánh sáng của chữ nghĩa
+ Huấn Cao - người tử tù, cầm đầu cuộc nổi loạn, nổi tiếng có khí phách và tài viết chữ đẹp.
-> Xét trên bình diện xã hội : Họ là những kẻ đối địch.
-> Xét trên bình diện nghệ thuật : Họ là tri kỷ, tri âm đều yêu cái đẹp.
HC
VQN
Bình diện nghệ thuật : tri kỷ, tri âm
HC
VQN
Bình diện xã hội : đối địch
Tình huống độc đáo góp phần:
- Nổi bật vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao
- Sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục
- Tạo nên kịch tính cho thiên truyện. Thể hiện sâu sắc chủ đề của tác phẩm.
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
NGUYỄN TUÂN
TIẾT 39: VĂN HỌC
2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao
* Cảnh ngộ:
+ Là thủ lĩnh của những kẻ ngang tàng, cầm quân chống lại triều đình, có hoài bão và khát khao lớn lao.
+ Bị sa cơ, bị kết án tử hình chờ ngày xét xử.
Cảnh ngộ của Huấn Cao có điểm gì đặc biệt?
Huấn Cao - một nghệ sĩ tài hoa
Ông có tài viết chữ Hán rất nhanh và rất đẹp:
Huấn Cao là một người có học vấn uyên thâm, uyên bác.
- Chữ Hán là loại chữ tượng hình và biểu ý, chứa đựng trong chữ Hán không chỉ là ý nghĩa mà còn ẩn trong đó cả vấn đề về văn hóa, quan niệm của người xưa về con người, về nhân sinh.
- Mỗi nét chữ đều là hiện hình của những khát khao thầm kín mà mãnh liệt chất chứa trong sâu thẳm tâm hồn, nhân cách người viết.
Nguyễn Tuân đã miêu tả nét đẹp tài hoa của nhân vật Huấn Cao qua những chi tiết nào?
=> Là người có tài năng nghệ thuật, nghệ sĩ.
- Người xưa nâng việc viết chữ Hán thành Thư pháp
+ Mỗi lần đặt bút đối với nhà thư pháp là một lần sáng tạo.
+ Mỗi nét bút là tập trung cao độ, kết tụ tinh hoa và tinh huyết của người nghệ sĩ.
Nói Huấn Cao có tài viết chữ nhanh và đẹp là nhấn mạnh đến khía cạnh là học vấn uyên bác, sự hiểu biết sâu rộng của Huấn Cao. Điều quan trọng là ở Huấn Cao có một tài năng nghệ thuật, một tài năng nghệ sĩ
Tài viết chữ đẹp nổi tiếng khắp vùng tỉnh Sơn, nhiều người ao ước có được chữ ông Huấn treo trong nhà. Có được chữ của ông thì đó là một báu vật trên đời.
Ngay từ khi biết đọc vỡ sách thánh hiền, viên Quản ngục đã có sở nguyện là được treo trong nhà đôi câu đối do chính tay ông Huấn Cao viết.
-> Khi Huấn Cao trong ngục đã biệt đãi ông Huấn Cao để mong có được chữ ông.
-> Bất chấp cả tính mạng để có được chữ ông Huấn
Tài năng không bình thường mà khác thường, phi thường.
Một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp
Khải Thư Âu thể
Nội dung: Hoài Đức
Dịch nghĩa: Hoài mong cái Đức
Một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp
Chữ Cần
Nội dung: Cổ nhân ... duy cần hữu công
(Ứng Hòa Dã Phu thư)
Chữ Đạo
Nội dung: Du sơn ngoạn thủy quan thưởng
Hoa mộc thử hữu ... chi đạo dã
Chữ Lộc
Nội dung: Bình tâm lộc tự nhiên
(Ứng Hòa Dã Phu thư)
CHỮ CHÂN PHƯƠNG
CHỮ CÁCH ĐIỆU
CHỮ MÔ PHỎNG
CHỮ TẠO HÌNH
b. Huấn Cao – thiên lương trong sáng, cao cả.
Thiên lương:
+ Lương: tốt đẹp
+ Thiên: như trời phú bẩm
Thiên lương: là bản tính tốt đẹp của con người, là cái tâm, cái tấm lòng.
Nói Huấn Cao là người có thiên lương vì:
Bản thân Huấn Cao là một người có thiên lương.
Huấn Cao đã thắp sáng thiên lương trong lòng người khác.
Em hiểu thế nào là thiên lương?
- Bản thân Huấn Cao là người có thiên lương:
+Ông là người chính trực, khẳng khái, có nhân cách thanh cao:
“ Tính ông vốn “khoảnh”, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ”
“ Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”
“ Cả đời ta mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi”
=> Con người có cốt cách thanh cao, khẳng khái, chính trực, quyền thế, vàng bạc không khuất phục được Huấn Cao.
Sự chính trực, khẳng khái của Huấn Cao được thể hiện ở chi tiết nào?
+Huấn Cao là một người kiêu bạc, coi khinh cường quyền nhưng lại dễ mềm lòng trước những tấm lòng:
Lúc chưa hiểu Quản ngục: ông khinh bạc đến điều. Trong suy nghĩ của ông, ngục quan là những kẻ tiểu nhân.
Sau khi hiểu được sở nguyện cao quý và tấm lòng của Quản ngục: cảm động và đồng ý cho chữ Quản ngục.
Câu nói : “thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”: Bộc lộ lẽ sống của Huấn Cao : Sống là phải xứng đáng với những tấm lòng, phụ tấm lòng cao đẹp của người khác là không thể tha thứ.
Bản thân Huấn Cao là một thiên lương tự tỏa sáng
- Huấn Cao đã thắp sáng thiên lương trong lòng người khác.
+Thiên lương của Huấn Cao làm bừng sáng thiên lương của người khác: lời khuyên dành cho Quản ngục trong cảnh cho chữ: Thay đổi chỗ ở, bỏ nghề, giữ thiên lương cho lành vững vì có thiên lương rồi mới thưởng thức được cái đẹp
Tại sao nói Huấn Cao là người thắp sáng thiên lương trong lòng người khác? Điều này được thể hiện qua những chi tiết nào?
Huấn Cao muốn Quản ngục là người có thiên lương, bởi cái thiện là gốc của cái mĩ, người muốn thưởng thức cái đẹp phải là người có tấm lòng, có cái tâm
Là người cầm đầu cuộc khởi nghĩa nông dân chống lại triều đình, bị bắt, đang chờ xử chém. Nhưng vẫn ung dung không sợ sệt:
Trước lời đe dọa của bọn lính: “Huấn Cao lạnh lùng chúc mũi gông nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái”.
=> Coi khinh, coi bọn lính và thầy Quản ngục như lũ rệp kia.
c. Khí phách hiên ngang ( một trang anh hùng dũng liệt ) :
Trong tù thản nhiên nhận rượu thịt coi như mình có quyền được hưởng “ông Huấn Cao vẫn thản nhiên nhận rượu thịt, coi như đó là một việc vẫn làm trong cái hứng sinh bình lúc chưa bị giam cầm?”
Khinh bỉ viên quản ngục, trả lời quản ngục bằng câu nói khinh bạc “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây”.
=> Hoàn cảnh ngục tù không làm thay đổi Huấn Cao, một con người ung dung, đường hoàng.
Hình ảnh người tù cổ mang gông, chân vướng xiềng mà vẫn tạo nên được những nét chữ vuông tươi tắn, nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người => thân xác bị trói buộc nhưng tư tưởng, tâm hồn vẫn khoáng đạt, tự do.
Huấn Cao trở thành một biểu tượng lồng lộng khí phách, như một ngôi sao băng sắp từ biệt vũ trụ mà ánh sáng chói lòa của nó vẫn còn tỏa sáng.
Đánh giá nhân vật Huấn Cao
- Xây dựng nhân vật Huấn Cao Nguyễn Tuân đã dựa vào nguyên mẫu con người có thực trong lịch sử- Cao Bá Quát.
- Huấn Cao là nhân vật lý tưởng có sự kết hợp hài hòa giữa tâm và tài.
- Huấn Cao là con người của một thời vang bóng : Con người ấy, cái đẹp ấy đều thuộc về quá khứ để chối bỏ với con người tầm thường thô tục.
Quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân
- Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau.
- Một nhân cách đẹp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài. Quan niệm thẩm mỹ của Hụấn Cao cũng là quan niệm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân, đó là một quan niệm thẩm mỹ tiến bộ lúc bấy giờ.
Điều này cũng nói lên được tinh thần dân tộc, lòng yêu nước của nhà văn được gởi gắm một cách kín đáo.
Nhân vật Huấn Cao
Nghệ sĩ tài hoa
Thiên lương trong sáng
Khí phách hiên ngang
Qua việc yêu mến, ca ngợi, tiếc nuối những người như ông Huấn – người “kết tinh”, lưu giữ vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, đã cho thấy được lòng yêu nước kín đáo của nhà văn
Nhân vật lý tưởng có sự kết hợp hài hòa giữa
tâm - tài, đẹp - thiện
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
NGUYỄN TUÂN
TIẾT 40: VĂN HỌC
3. Hình tượng nhân vật Quản ngục.
Cảnh ngộ:
Là người đại diện cho hệ thống pháp luật phong kiến, nắm giữ gông xiềng.
Sống trong hoàn cảnh đen tối, bẩn thỉu, dễ đẩy con người vào vũng bùn tội lỗi, tha hóa.
Cảnh ngộ của viên Quản ngục có điểm gì đặc biệt?
b. Phẩm chất
*Thái độ của QN với HC:
Khi nhận công văn:
+ Nhắc đến Huấn Cao với sự kính phục.
+ Sai người quét dọn buồng giam
Khi nhận tù: Cặp mắt hiền từ nói rõ lòng kiêng nể, kính trọng.
Sau khi nhận tù: Có hành động “biệt nhỡn liên tài” với Huấn Cao, đáp ứng mọi yêu cầu của Huấn Cao, bị Huấn Cao sỉ nhục vẫn lễ phép.
*Phẩm chất
- Có tâm hồn nghệ sĩ, say mê và quý trọng cái đẹp : “sở nguyện cao quý” được một đôi câu đối do tay ông Huấn Cao viết.
- Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, “biết giá người, biết trọng người ngay”.
Đây chính là phẩm chất khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ” và tác giả thì xem ngục quan là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
HC
VQN
Bình diện nghệ thuật : tri kỷ, tri âm
HC
VQN
Bình diện xã hội : đối địch
-Trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Bên cạnh những cái chưa tốt, mỗi người còn có phần “thiên lương”.
-Đôi khi, cái đẹp tồn tại ở trong môi trường của cái ác, cái xấu, nhưng không vì thế mà nó lụi tàn, trái lại, nó càng mạnh mẽ và bền bỉ.
QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT CỦA NHÀ VĂN QUA NHÂN VẬT QUẢN NGỤC
4. Cảnh cho chữ
a. Cảnh tượng xưa nay chưa từng có :
- Hoàn cảnh, địa điểm cho chữ: diễn ra ở giữa nhà tù- nơi ngự trị của bóng tối, cái ác
-Tư thế của những người cho chữ, nhận chữ:
+ Người nắm quyền sinh sát: khúm núm, sợ sệt
+ Tử tù : ung dung đường bệ.
- Kẻ có chức năng giáo dục tội phạm thì đang bị tội phạm “giáo dục”.
Tại sao tác giả gọi cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có?
b1. Thủ pháp tương phản :
- Sự đối lập giữa :
+ ánh sáng >< bóng tối ;
+ cái hỗn độn, xô bồ, nhơ bẩn >< cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp đẽ.
. + kẻ tử tù đang ban phát cái đẹp và cái thiện >< viên quan coi ngục đang khúm núm, lĩnh hội, vái lạy.
=> Làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, sự vươn lên, thắng thế của ánh sáng đối với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, cái thiện đối với cái ác.
b. Thủ pháp nghệ thuật khắc họa cảnh cho chữ:
b2. Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh.
Nhịp điệu gợi liên tưởng một đoạn phim quay chậm : -“Một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.
-“Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực như một bó đuốc tẩm dầu rọi trên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch…”
- “Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”.
Từ bóng tối đến ánh sáng.
Từ hôi hám, nhơ bẩn đến cái đẹp.
c.Lời khuyên của Huấn Cao
Từ bỏ chốn ngục tù nhơ bẩn,
Tìm về chốn thanh tao
Giữ thiên lương cho lành vững.
-Di huấn của người tử tù nhắn tới người đọc :
Muốn chơi chữ phải giữ lấy thiên lương.
Trong môi trường của cái ác, cái đẹp khó có thể tồn tại.
Chơi chữ đâu chỉ là chuyện chữ nghĩa.Đó là chuyện cách sống, chuyện văn hóa.
d. Hành động bái lĩnh của ngục quan.
Cái đẹp, cái thiện có sức mạnh cảm hóa con người.
Niềm tin vững chắc vào con người, nhà văn khẳng định : thiên lương là bản tính tự nhiên của con người.
Dù trong hoàn cảnh nào, con người vẫn luôn khát khao hướng tới chân – thiện – mỹ.
giá trị nhân văn của tác phẩm.
Cảm nghĩ về nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù.
Gợi ý : Học sinh viết một đoạn trình bày cảm nghĩ sâu sắc nhất về nhân vật Huấn Cao (không cần phải nói đầy đủ về hình tượng Huấn Cao, chỉ nói về điều mình cho là ý nghĩa nhất.)
III. LUYỆN TẬP
Một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp
Ngồi cà phê với bạn hữu trong không gian của Chữ.
Vô Thường quán - 456 Hoàng Hoa Thám - địa chỉ của các thư pháp gia Hà Nội.
Một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu1: Sức hấp dẫn của truyện Thạch Lam chủ yếu toát ra từ đâu?
Tình huống, sự kiện.
Tính cách, số phận nhân vật.
Các xung đột.
Thế giới nội tâm nhân vật.
D
Câu 2: Âm thanh nào trong các âm thanh sau được miêu tả ở truyện Hai Đứa Trẻ có sức vang ngân, xao xuyến và náo nức nhất đối với tâm hồn trẻ thơ
Tiếng còi tàu.
Tiếng đàn bầu.
Tiếng ếch nhái.
Tiếng trống.
A
Câu 3: Trong truyện Hai đứa trẻ có nhiều hình ảnh tương phản. Sự tương phản nào gây ấn tượng rõ nhất về tình trạng sống mòn mỏi, le lói của con người nơi phố huyện?
A. Ánh sáng của đoàn tàu và ánh sáng ngọn đèn con của chị Tí .
B. Thế giới phố huyện và một chút thế giới khác.
C. Ánh sáng và bóng tối thuộc về đêm nơi phố huyện.
D. Hình ảnh vũ trụ bao la và hình ảnh những con người bé nhỏ.
A
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
NGUYỄN TUÂN
TIẾT 38: VĂN HỌC
I.TÌM HIỂU CHUNG.
1.Tác giả:
a. Cuộc đời :
Nguyễn Tuân (1910-1987), sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. Quê ông ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Khi học hết bậc thành chung, ông tìm đến nghề viết văn, làm báo, rồi tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1945.
Từ năm 1948-1958 ông là tổng thư ký của Hội văn nghệ Việt Nam.
Các ký họa về Nguyễn Tuân
Ký hoạ chân dung nhà văn Nguyễn Tuân của các hoạ sĩ Văn Cao, Thành Chương, Sĩ Ngọc, Quách Đại Hải, Tạ Tỵ, Phạm Minh Hải.
Tiết 35
b. Sự nghiệp văn chương
Nguyễn Tuân
- Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.Năm 1996 ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học- nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Vang Bóng Một Thời (1940), Thiếu Quê Hương (1940), Chiếc Lư Đồng Mắt Cua (1941)…
Tập Vang bóng một thời:
Xuất bản 1940 gồm 11 truyện ngắn “ một văn bản đạt đến sự toàn thiện, toàn mỹ” (Vũ Ngọc Phan). Tác phẩm đã kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân trước cách mạng tháng Tám. Nhân vật chính của truyện là những nhà nho “cuối mùa” tuy đã thua cuộc nhưng tỏ ra bất bình với xã hội đương thời, không chạy theo danh lợi, vẫn cố giữ vẻ đẹp thiên lương và trong sạch tâm hồn. Họ cố ý lấy cái tôi tài hoa, kiêu bạc để đối lập với cái xã hội lúc bấy giờ bằng cách phô diễn những lối sống đẹp, thanh cao. Trong số những con người ấy nổi lên hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù.
2.Tác phẩm “Chữ người tử tù”
- Chữ người tử tù (Ban đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng) là một truyện ngắn đặc sắc trong Vang bóng một thời.
- Nguyên mẫu là nhà nho tài hoa – anh hùng Cao Bá Quát.
*Bố cục: chia làm 3 phần:
+ Đoạn 1: từ đầu đến: “xem sao rồi sẽ liệu”: nhân cách, tài hoa của Huấn Cao trong suy nghĩ, lời nói của viên quản ngục và thơ lại.
+ Đoạn 2: tiếp đó đến: “tấm lòng trong thiên hạ”: cảnh nhận tù và cách đối đãi đặc biệt của QN với HC
+ Đoạn 3: còn lại: cảnh cho chữ.
*Tóm tắt truyện Chữ người tử tù
Huấn Cao- khí phách hiên ngang, nổi tiếng
tài viết chữ đẹp, cầm đầu cuộc nổi loạn chống lại triều đình phong kiến nhưng thất bại, bị bắt giải đến đề lao.
Quản ngục – người phục vụ cho triều đình phong kiến, vốn say mê chữ đẹp, từng ao ước có được chữ của ông Huấn.
Viên quản ngục đã biệt đãi với Huấn Cao với tấm lòng đầy ngưỡng mộ nhưng thái độ lạnh nhạt, khinh bạc của Huấn Cao làm cho quản ngục rất khổ tâm, lại càng cháy bỏng đam mê được chữ.
Vào một buổi chiều lạnh, hiểu được nỗi lòng và sở nguyện của quản ngục, Huấn Cao đồng ý cho chữ và khuyên ngục quan bỏ nghề, về quê và giữ lấy thiên lương cho lành vững.
*Chủ đề:
Truyện miêu tả tài năng và dũng khí, thiên lương cao cả kết tinh thành vẻ đẹp của Huấn Cao đồng thời làm rõ: cái đẹp và cái thiện đã cảm hóa được cái xấu, cái ác. Khẳng định cái tài, cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời.
II. Đọc- hiểu
1.Tình huống truyện
Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác thường :
- Diễn ra nơi tù ngục, trong thời gian còn ít ngày Huấn Cao chịu án chém.
- Trong tình thế éo le:
+ Viên quản ngục - kẻ đại diện cho bạo lực tăm tối nhưng lại khát khao ánh sáng của chữ nghĩa
+ Huấn Cao - người tử tù, cầm đầu cuộc nổi loạn, nổi tiếng có khí phách và tài viết chữ đẹp.
-> Xét trên bình diện xã hội : Họ là những kẻ đối địch.
-> Xét trên bình diện nghệ thuật : Họ là tri kỷ, tri âm đều yêu cái đẹp.
HC
VQN
Bình diện nghệ thuật : tri kỷ, tri âm
HC
VQN
Bình diện xã hội : đối địch
Tình huống độc đáo góp phần:
- Nổi bật vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao
- Sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục
- Tạo nên kịch tính cho thiên truyện. Thể hiện sâu sắc chủ đề của tác phẩm.
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
NGUYỄN TUÂN
TIẾT 39: VĂN HỌC
2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao
* Cảnh ngộ:
+ Là thủ lĩnh của những kẻ ngang tàng, cầm quân chống lại triều đình, có hoài bão và khát khao lớn lao.
+ Bị sa cơ, bị kết án tử hình chờ ngày xét xử.
Cảnh ngộ của Huấn Cao có điểm gì đặc biệt?
Huấn Cao - một nghệ sĩ tài hoa
Ông có tài viết chữ Hán rất nhanh và rất đẹp:
Huấn Cao là một người có học vấn uyên thâm, uyên bác.
- Chữ Hán là loại chữ tượng hình và biểu ý, chứa đựng trong chữ Hán không chỉ là ý nghĩa mà còn ẩn trong đó cả vấn đề về văn hóa, quan niệm của người xưa về con người, về nhân sinh.
- Mỗi nét chữ đều là hiện hình của những khát khao thầm kín mà mãnh liệt chất chứa trong sâu thẳm tâm hồn, nhân cách người viết.
Nguyễn Tuân đã miêu tả nét đẹp tài hoa của nhân vật Huấn Cao qua những chi tiết nào?
=> Là người có tài năng nghệ thuật, nghệ sĩ.
- Người xưa nâng việc viết chữ Hán thành Thư pháp
+ Mỗi lần đặt bút đối với nhà thư pháp là một lần sáng tạo.
+ Mỗi nét bút là tập trung cao độ, kết tụ tinh hoa và tinh huyết của người nghệ sĩ.
Nói Huấn Cao có tài viết chữ nhanh và đẹp là nhấn mạnh đến khía cạnh là học vấn uyên bác, sự hiểu biết sâu rộng của Huấn Cao. Điều quan trọng là ở Huấn Cao có một tài năng nghệ thuật, một tài năng nghệ sĩ
Tài viết chữ đẹp nổi tiếng khắp vùng tỉnh Sơn, nhiều người ao ước có được chữ ông Huấn treo trong nhà. Có được chữ của ông thì đó là một báu vật trên đời.
Ngay từ khi biết đọc vỡ sách thánh hiền, viên Quản ngục đã có sở nguyện là được treo trong nhà đôi câu đối do chính tay ông Huấn Cao viết.
-> Khi Huấn Cao trong ngục đã biệt đãi ông Huấn Cao để mong có được chữ ông.
-> Bất chấp cả tính mạng để có được chữ ông Huấn
Tài năng không bình thường mà khác thường, phi thường.
Một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp
Khải Thư Âu thể
Nội dung: Hoài Đức
Dịch nghĩa: Hoài mong cái Đức
Một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp
Chữ Cần
Nội dung: Cổ nhân ... duy cần hữu công
(Ứng Hòa Dã Phu thư)
Chữ Đạo
Nội dung: Du sơn ngoạn thủy quan thưởng
Hoa mộc thử hữu ... chi đạo dã
Chữ Lộc
Nội dung: Bình tâm lộc tự nhiên
(Ứng Hòa Dã Phu thư)
CHỮ CHÂN PHƯƠNG
CHỮ CÁCH ĐIỆU
CHỮ MÔ PHỎNG
CHỮ TẠO HÌNH
b. Huấn Cao – thiên lương trong sáng, cao cả.
Thiên lương:
+ Lương: tốt đẹp
+ Thiên: như trời phú bẩm
Thiên lương: là bản tính tốt đẹp của con người, là cái tâm, cái tấm lòng.
Nói Huấn Cao là người có thiên lương vì:
Bản thân Huấn Cao là một người có thiên lương.
Huấn Cao đã thắp sáng thiên lương trong lòng người khác.
Em hiểu thế nào là thiên lương?
- Bản thân Huấn Cao là người có thiên lương:
+Ông là người chính trực, khẳng khái, có nhân cách thanh cao:
“ Tính ông vốn “khoảnh”, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ”
“ Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”
“ Cả đời ta mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi”
=> Con người có cốt cách thanh cao, khẳng khái, chính trực, quyền thế, vàng bạc không khuất phục được Huấn Cao.
Sự chính trực, khẳng khái của Huấn Cao được thể hiện ở chi tiết nào?
+Huấn Cao là một người kiêu bạc, coi khinh cường quyền nhưng lại dễ mềm lòng trước những tấm lòng:
Lúc chưa hiểu Quản ngục: ông khinh bạc đến điều. Trong suy nghĩ của ông, ngục quan là những kẻ tiểu nhân.
Sau khi hiểu được sở nguyện cao quý và tấm lòng của Quản ngục: cảm động và đồng ý cho chữ Quản ngục.
Câu nói : “thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”: Bộc lộ lẽ sống của Huấn Cao : Sống là phải xứng đáng với những tấm lòng, phụ tấm lòng cao đẹp của người khác là không thể tha thứ.
Bản thân Huấn Cao là một thiên lương tự tỏa sáng
- Huấn Cao đã thắp sáng thiên lương trong lòng người khác.
+Thiên lương của Huấn Cao làm bừng sáng thiên lương của người khác: lời khuyên dành cho Quản ngục trong cảnh cho chữ: Thay đổi chỗ ở, bỏ nghề, giữ thiên lương cho lành vững vì có thiên lương rồi mới thưởng thức được cái đẹp
Tại sao nói Huấn Cao là người thắp sáng thiên lương trong lòng người khác? Điều này được thể hiện qua những chi tiết nào?
Huấn Cao muốn Quản ngục là người có thiên lương, bởi cái thiện là gốc của cái mĩ, người muốn thưởng thức cái đẹp phải là người có tấm lòng, có cái tâm
Là người cầm đầu cuộc khởi nghĩa nông dân chống lại triều đình, bị bắt, đang chờ xử chém. Nhưng vẫn ung dung không sợ sệt:
Trước lời đe dọa của bọn lính: “Huấn Cao lạnh lùng chúc mũi gông nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái”.
=> Coi khinh, coi bọn lính và thầy Quản ngục như lũ rệp kia.
c. Khí phách hiên ngang ( một trang anh hùng dũng liệt ) :
Trong tù thản nhiên nhận rượu thịt coi như mình có quyền được hưởng “ông Huấn Cao vẫn thản nhiên nhận rượu thịt, coi như đó là một việc vẫn làm trong cái hứng sinh bình lúc chưa bị giam cầm?”
Khinh bỉ viên quản ngục, trả lời quản ngục bằng câu nói khinh bạc “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây”.
=> Hoàn cảnh ngục tù không làm thay đổi Huấn Cao, một con người ung dung, đường hoàng.
Hình ảnh người tù cổ mang gông, chân vướng xiềng mà vẫn tạo nên được những nét chữ vuông tươi tắn, nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người => thân xác bị trói buộc nhưng tư tưởng, tâm hồn vẫn khoáng đạt, tự do.
Huấn Cao trở thành một biểu tượng lồng lộng khí phách, như một ngôi sao băng sắp từ biệt vũ trụ mà ánh sáng chói lòa của nó vẫn còn tỏa sáng.
Đánh giá nhân vật Huấn Cao
- Xây dựng nhân vật Huấn Cao Nguyễn Tuân đã dựa vào nguyên mẫu con người có thực trong lịch sử- Cao Bá Quát.
- Huấn Cao là nhân vật lý tưởng có sự kết hợp hài hòa giữa tâm và tài.
- Huấn Cao là con người của một thời vang bóng : Con người ấy, cái đẹp ấy đều thuộc về quá khứ để chối bỏ với con người tầm thường thô tục.
Quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân
- Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau.
- Một nhân cách đẹp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài. Quan niệm thẩm mỹ của Hụấn Cao cũng là quan niệm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân, đó là một quan niệm thẩm mỹ tiến bộ lúc bấy giờ.
Điều này cũng nói lên được tinh thần dân tộc, lòng yêu nước của nhà văn được gởi gắm một cách kín đáo.
Nhân vật Huấn Cao
Nghệ sĩ tài hoa
Thiên lương trong sáng
Khí phách hiên ngang
Qua việc yêu mến, ca ngợi, tiếc nuối những người như ông Huấn – người “kết tinh”, lưu giữ vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, đã cho thấy được lòng yêu nước kín đáo của nhà văn
Nhân vật lý tưởng có sự kết hợp hài hòa giữa
tâm - tài, đẹp - thiện
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
NGUYỄN TUÂN
TIẾT 40: VĂN HỌC
3. Hình tượng nhân vật Quản ngục.
Cảnh ngộ:
Là người đại diện cho hệ thống pháp luật phong kiến, nắm giữ gông xiềng.
Sống trong hoàn cảnh đen tối, bẩn thỉu, dễ đẩy con người vào vũng bùn tội lỗi, tha hóa.
Cảnh ngộ của viên Quản ngục có điểm gì đặc biệt?
b. Phẩm chất
*Thái độ của QN với HC:
Khi nhận công văn:
+ Nhắc đến Huấn Cao với sự kính phục.
+ Sai người quét dọn buồng giam
Khi nhận tù: Cặp mắt hiền từ nói rõ lòng kiêng nể, kính trọng.
Sau khi nhận tù: Có hành động “biệt nhỡn liên tài” với Huấn Cao, đáp ứng mọi yêu cầu của Huấn Cao, bị Huấn Cao sỉ nhục vẫn lễ phép.
*Phẩm chất
- Có tâm hồn nghệ sĩ, say mê và quý trọng cái đẹp : “sở nguyện cao quý” được một đôi câu đối do tay ông Huấn Cao viết.
- Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, “biết giá người, biết trọng người ngay”.
Đây chính là phẩm chất khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ” và tác giả thì xem ngục quan là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
HC
VQN
Bình diện nghệ thuật : tri kỷ, tri âm
HC
VQN
Bình diện xã hội : đối địch
-Trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Bên cạnh những cái chưa tốt, mỗi người còn có phần “thiên lương”.
-Đôi khi, cái đẹp tồn tại ở trong môi trường của cái ác, cái xấu, nhưng không vì thế mà nó lụi tàn, trái lại, nó càng mạnh mẽ và bền bỉ.
QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT CỦA NHÀ VĂN QUA NHÂN VẬT QUẢN NGỤC
4. Cảnh cho chữ
a. Cảnh tượng xưa nay chưa từng có :
- Hoàn cảnh, địa điểm cho chữ: diễn ra ở giữa nhà tù- nơi ngự trị của bóng tối, cái ác
-Tư thế của những người cho chữ, nhận chữ:
+ Người nắm quyền sinh sát: khúm núm, sợ sệt
+ Tử tù : ung dung đường bệ.
- Kẻ có chức năng giáo dục tội phạm thì đang bị tội phạm “giáo dục”.
Tại sao tác giả gọi cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có?
b1. Thủ pháp tương phản :
- Sự đối lập giữa :
+ ánh sáng >< bóng tối ;
+ cái hỗn độn, xô bồ, nhơ bẩn >< cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp đẽ.
. + kẻ tử tù đang ban phát cái đẹp và cái thiện >< viên quan coi ngục đang khúm núm, lĩnh hội, vái lạy.
=> Làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, sự vươn lên, thắng thế của ánh sáng đối với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, cái thiện đối với cái ác.
b. Thủ pháp nghệ thuật khắc họa cảnh cho chữ:
b2. Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu hình ảnh.
Nhịp điệu gợi liên tưởng một đoạn phim quay chậm : -“Một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.
-“Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực như một bó đuốc tẩm dầu rọi trên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch…”
- “Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”.
Từ bóng tối đến ánh sáng.
Từ hôi hám, nhơ bẩn đến cái đẹp.
c.Lời khuyên của Huấn Cao
Từ bỏ chốn ngục tù nhơ bẩn,
Tìm về chốn thanh tao
Giữ thiên lương cho lành vững.
-Di huấn của người tử tù nhắn tới người đọc :
Muốn chơi chữ phải giữ lấy thiên lương.
Trong môi trường của cái ác, cái đẹp khó có thể tồn tại.
Chơi chữ đâu chỉ là chuyện chữ nghĩa.Đó là chuyện cách sống, chuyện văn hóa.
d. Hành động bái lĩnh của ngục quan.
Cái đẹp, cái thiện có sức mạnh cảm hóa con người.
Niềm tin vững chắc vào con người, nhà văn khẳng định : thiên lương là bản tính tự nhiên của con người.
Dù trong hoàn cảnh nào, con người vẫn luôn khát khao hướng tới chân – thiện – mỹ.
giá trị nhân văn của tác phẩm.
Cảm nghĩ về nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù.
Gợi ý : Học sinh viết một đoạn trình bày cảm nghĩ sâu sắc nhất về nhân vật Huấn Cao (không cần phải nói đầy đủ về hình tượng Huấn Cao, chỉ nói về điều mình cho là ý nghĩa nhất.)
III. LUYỆN TẬP
Một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp
Ngồi cà phê với bạn hữu trong không gian của Chữ.
Vô Thường quán - 456 Hoàng Hoa Thám - địa chỉ của các thư pháp gia Hà Nội.
Một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: dương công hưng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)