Tuần 11. Chữ người tử tù

Chia sẻ bởi Hoàng Lê Anh Tuấn | Ngày 10/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Tuần 11. Chữ người tử tù thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
THPT NGUYỄN HỮU CẦU
LỚP 11B1
TỔ 1
09/11/2018
I. ĐỌC- HIỂU TIỂU DẪN
1. Tác giả Nguyễn Tuân
 - Nguyễn Tuân (1910-1987) sinh trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Quê: làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Sau CMT8, đến với cách mạng và dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
 Là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp; là cây bút có phong cách nghệ thuật độc đáo, sở trường về thể loại tùy bút, bút ký.
Các ký họa về Nguyễn Tuân
Ký hoạ chân dung nhà văn Nguyễn Tuân của các hoạ sĩ Văn Cao, Thành Chương, Sĩ Ngọc, Quách Đại Hải, Tạ Tỵ, Phạm Minh Hải. 
I. Tìm hiểu chung
1. Cuộc đời Nguyễn Tuân 
2. Sự nghiệp văn chương  
 * Trước Cách mạng 1945
- Đi tìm cái đẹp trong sự đối lập với cuộc đời (Vang bóng một thời, Thiếu quê hương, Chiếc lư đồng mắt cua…
* Sau cách mạng 1945
- Hòa mình vào cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ với các tùy bút: Đường vui, Tình chiến dịch, Tùy bút kháng chiến, Sông Đà, Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi. (đi tìm cái đẹp trong những điều bình dị của cuộc sống.)
* Phong cách nghệ thuật : 
- Là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp, có tri thức uyên bác và cách sử dụng ngôn từ độc đáo, sáng tạo
Tác phẩm: “Chữ người tử tù”
Tập truyện: “Vang bóng một thời”
- In lần đầu 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã xa, nay chỉ còn vang bóng
- Nhân vật chính là những nho sĩ cuối mùa cố giữ “thiên lương” và sự ”trong sạch tâm hồn” .
*Truyện ngắn “Chữ người tử tù”
Lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng, in năm 1938 trên tạp chí Tao Đàn, sau đó được tuyển in trong tập truyện ngắn Vang bóng một thời và đổi tên thành “Chữ người tử tù”.
II. Đọc- hiểu văn bản
Xét trên bình diện xã hội : Họ là những kẻ đối địch.
 Xét trên bình diện nghệ thuật : Họ là tri kỷ, tri âm đều yêu cái đẹp.
1.Tình huống truyện
- Gặp nhau nơi tù ngục
- Trong tình thế éo le:
+ Viên quản ngục - đại diện cho bạo lực đen tối nhưng có sở thích yêu cái đẹp
+ Huấn Cao - người tử tù, cầm đầu cuộc nổi loạn, đại diện cho cái đẹp
2.Nhân vật Huấn Cao – chân dung người nghệ sĩ – anh hùng:
 a) Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao
* Vẻ đẹp tài hoa
- Qua lời nói:
+ của quản ngục với thơ lại: người mà khắp vùng….rất đẹp đó không?
+ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm
+ Có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật ở đời.
+ Nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những hoài bão tung hoành của một đời con người.
- Qua thái độ và hành động: quản ngục liều chết biệt nhỡn Huấn Cao (nói năng lễ phép, đãi Huấn Cao rượu thịt), từng bước bày tỏ khát vọng xin chữ.
=>  Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp tài hoa của Huấn Cao. Ca ngợi vẻ đẹp truyền thống dân tộc.

Một số hình ảnh về nghệ thuật thư pháp
Chữ cần
Chữ đạo
Chữ lộc
CHỮ CHÂN PHƯƠNG 
CHỮ CÁCH ĐIỆU 
CHỮ MÔ PHỎNG 
CHỮ TẠO HÌNH
* Vẻ đẹp khí phách
- Lý tưởng sống cao cả: dám phất cờ dấy binh chống lại triều đình, hi sinh hạnh phúc riêng vì sự nghiệp lớn đi tù và chịu án tử hình.
- Tư thế, hành động:
+ Có tài bẻ khóa vượt ngục  vào tù ra tội, từng trài
+Ung dung, đường hoàng:
+) Lúc vừa vào nhà giam: cùng các đồng sự ung dung thúc gông đánh thuỳnh một cái rồi đường hoàng bước vào nhà giam
-> Tự do, ngông nghênh, kiêu bạc, con người đứng ngoài mọi luật lệ
+) thách thức, coi thường cái chết: Thản nhiên nhận rượu thịt, khinh thường quản ngục (Ta chỉ muốn một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây.)
+) Khinh bạc: tính khoảnh, trừ chỗ tri kỉ, ít chịu cho chữ.
=> Vẻ đẹp của Huấn Cao là vẻ đẹp của khí phách bất khuất, anh hùng. Đó là hình mẫu tiêu biểu đẹp đẽ của bậc hào kiệt “phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất”.
*Vẻ đẹp thiên lương
- Thiên lương tự tỏa sáng từ con người Huấn Cao
+ Sau khi hiểu tấm lòng của quản ngục:
+) “mỉm cười với thầy thơ lại” -> chân thành, cởi mở
+) “Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”
-> Câu nói vừa thoáng một chút ân hận vì đã đối xử khinh bạc với quản ngục, lại vừa rưng rưng niềm cảm động. Đó là cách ứng xử đầy tôn trọng và trân trọng của một tấm lòng trước một tấm lòng, của một thiên lương trước một thiên lương.
- Thiên lương có khả năng làm bừng sáng vẻ đẹp của người khác
+ Lời khuyên với quản ngục: Ở đây lẫn lộn…mất cái đời lương thiện đi -> Lời khuyên khuyến khích con người hướng thi

b) Quan niệm thẩm mĩ và thái độ của nhà văn
- Quan niệm thẩm mĩ: 
+ Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau
+ Một nhân cách đẹp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài.
- Thái độ của nhà văn: Yêu mến, ca ngợi Huấn Cao, tiếc nuối những người như ông Huấn -> tình cảm yêu nước thầm kín, trân trong những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.            
       Tiểu kết: Huấn Cao là người vừa có tài vừa có tâm, bất khuất trước cái ác cái xấu nhưng mềm lòng trước cái thiện, cái đẹp. 
Nhân vật Huấn Cao
Nho sĩ tài hoa
Thiên lương trong sáng
Khí phách hiên ngang
Nhân vật lý tưởng có sự kết hợp hài hòa giữa
tâm - tài, đẹp - thiện
Qua việc yêu mến, ca ngợi, tiếc nuối những người như ông Huấn – người “kết tinh”, lưu giữ vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, đã cho thấy được lòng yêu nước kín đáo của nhà văn
Viên quản ngục – là người say mê cái đẹp
Là người biết trọng khí phách, trọng người có tài.
Là người có thiên lương trong sáng và cao đẹp..
=>Nổi bật ở Viên quản ngục là cuộc sống tuy
chưa phải là tốt đẹp nhưng không hẳn đã
nhem nhuốc cuộc đời lương thiện.
2. Viên quản ngục
Đoạn cuối của tác phẩm
là một cảnh tượng
xưa nay chưa hề có.
+ Bên cạnh Huấn Cao, Viên quản ngục trở nên tầm thường
nhưng có thể khẳng định: Cái đẹp có thể cảm hóa và sinh
ra cái đẹp.
+ Trong tù ngục cái đẹp vẫn được khai sinh: Nhà tù thực
dân không thể giam hãm được cái đẹp của con người
Việt Nam, của dân tôc Viêt Nam.
+ Cái đẹp có thể vượt lên trên tất cả những giới hạn tầm
thường, những thế lực xã hội.
Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”:
a) Cảnh cho chữ: được xây dựng bằng các tương phản
  - Không gian cho chữ: ngục tù (một buồng tối chật hẹp….phân chuột, phân gián) >< không gian cho chữ thường thấy: thư phòng, nơi sạch sẽ, lịch sự
 -> Có thể nói đây là lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, cái đẹp thư pháp lại được khai sinh từ một không gian ẩm thấp, bẩn thủi, trên mảnh đất của bạo tàn như thế.
 - Thời gian: một đêm tối tăm, u ám, đặc biệt đây là đêm cuối cùng của 1 con người – thời khắc cuối cùng ngắn ngủi, quí giá thường dành để nghĩ về những điều thiêng liêng nhất, để sống cho riêng mình >< Huấn Cao dành đêm cuối cùng của đời mình cho người khác.
 -> Dòng chữ cuối cùng càng trở nên quí giá, là lời trăng trối của một người sắp từ giã cuộc đời.
 - Ánh sáng    ><    bóng tối.
màu trắng tấm lụa   ><   nhà giam bẩn thỉu.
ÁNH SÁNG 
BÓNG TỐI
<>
MÀU TRẮNG TẤM LỤA
<>
NHÀ TÙ TĂM TỐI
- Tư thế người cho chữ: một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng...trên mảnh ván >< tư thế cho chữ thường thấy: ung dung, nhàn hạ (thân nhà tâm nhàn)
- Sự đảo lộn địa vị: viên quản ngục (khúm núm), thầy thơ lại (run run)
>< người tử tù đường hoàng
-> thủ pháp tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, cái hỗn độn xô bồ với cái thanh khiết cao cả làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, tô đậm sự vươn lên thắng thế của ánh sáng với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn; cái thiện đối với cái ác
-
- Nhà tù vốn là nơi bóng tối ngự trị, giờ đây trở thành thế giới rực rỡ ánh sáng. Nhà tù thực dân là biểu tượng của cái ác, của cái chết giờ đây lại trở thành mảnh đất cho sự sống và cái đẹp nảy mầm
- Lời khuyên của Huấn Cao và hành động bái
lĩnh của viên quản ngục: cái thiện và cái đẹp có sức mạnh cảm hóa con người
Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”:
3. Vài nét về nội dung, nghê thuật, ý nghĩa
*Nội dung:
- Qua hình tượng Huấn Cao -  một người tài hoa, khí phách hiên ngang thiên lương trong sáng, nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín lòng yêu nước

*Nghệ thuật:
- Tạo dựng tình huống truyện độc đáo
 - Khắc hoạ tính cách nhân vật.
 - Tạo không khí cổ kính, trang trọng
 - Sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
*Ý nghĩa văn bản:
Chữ người tử tù khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.


* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Lê Anh Tuấn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)