Tuần 10. Ngữ cảnh

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Mười Một | Ngày 10/05/2019 | 74

Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Ngữ cảnh thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

TỔ VĂN
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ MƯỜI MỘT
KIỂM TRA BÀI CŨ: HAI ĐỨA TRẺ( Thạch Lam)
A
B
C
D
1/ Đặc điểm nào sau đây không phải là phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Thạch Lam?
Mỗi truyện giống như một bài thơ trữ tình.

Truyện thường chứa đựng những tình cảm yêu mến chân thành và sự nhạy cảm tinh tế trước những biến thái của cảnh vật và lòng người.

Lời văn trong sáng giản dị, thâm trầm mà sâu sắc.

Nhân vật rất điển hình và giàu tính cách.

2/ Khi trời tối hẳn, cả phố huyện tối tăm dường như chỉ thu vào hình ảnh nào dưới đây?
Bếp lửa của gánh phở Bác Siêu .

Ngọn đèn con của của hàng nước chị Tí .

Ngọn đèn trong gian hàng của Liên.

Ánh sáng của những con đom đóm.
A
B
C
D
3/ Chi tiết nào mở truyện báo hiệu một ngày tàn:
Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.

Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ.

Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng.

Dãy tre làng đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
A
B
C
D
4/ Với Liên và An, hình ảnh chuyến tàu có một ý nghĩa khác. Ý nghĩa đó là gì?
Chuyến tàu đem lại niềm vui.

Chuyến tàu là hình ảnh của cái đẹp.

Chuyến tàu là hình ảnh của một thế giới khác, trái ngược hình ảnh của phố huyện.

Chuyến tàu gơị nhớ về những kỉ niệm sung sướng của ngày xưa ở Hà Nội.
A
B
C
D
TIẾNG VIỆT: Lớp 11
NỘI DUNG BÀI HỌC:
I/ KHÁI NIỆM:
II/ CÁC NHÂN TỐ GIAO TIẾP:
1/ Nhân vật giao tiếp:
2/ Bối cảnh giao tiếp:
3/ Văn cảnh:
III/ VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH TRONG GIAO TIẾP:
1/ Đối với người nói(người viết):
2/ Đối với người đọc(người nghe):
IV/ LUYỆN TẬP:
VD1: câu “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?”
-Câu nói trên là của ai nói với ai?
Câu đó được nói ở đâu, lúc nào?
Họ trong câu nói chỉ ai?
“ Chưa ra” là hoạt động như thế nào?Theo hướng từ đâu đến đâu?
Giờ muộn thế này là nói đến khoảng thời gian nào?
I/ KHÁI NIỆM
=> Nếu đột nhiên nghe được câu “ Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ ?”-> ta không biết bối cảnh sử dụng nó thì không ai có thể trả lời được câu hỏi trên.
VD2: " Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa.Tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông; con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào lànglại càng sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn đèn con của chị Tí, và cái bếp lửa của Bác Siêu chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hàng, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa.Tất cả phố xá trong huyện bây giờ đều thu nhỏ lại nơi hàng nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác Xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa có khách nghe."
Chị Tí phe phẩy cành chuối khô đuổi ruồi bò trên mấy thức hàng, chậm rãi nói:
- Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?
(Hai Đứa trẻ - Thạch Lam)
Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.

8
6
Giờ muộn thế
nàymà họ
chưa ra nhỉ?
Ai nói với ai?
Câu nói này được nói ở đâu ? Lúc nào?
“Họ” trong câu nói
chỉ ai?
II/ CÁC NHÂN TỐ GIAO TIẾP
1/ Nhân vật giao tiếp:
2/ Bối cảnh giao tiếp:
Có đặc điểm:về lứa tuổi,cá tính
nghề nghiệp vị thế XH,
quan hệ giao tiếp( thân mật,
gần gũi…)

Bối cảnh giao tiếp rộng:
nhân tố XH,địa lí,chính trị,
kinh tế văn hóa,phong tục,
tập quán của cộng đồng ngôn ngữ.
Bối cảnh giao tiếp hẹp:
Nơi chốn, thời gian phát sinh,
Sự việc xãy ra xung quanh.
Hiện thực được nói tới:
hiện thực bên ngoài các nhân
vật, tâm trạng con người.
3/ Văn cảnh:
Trong bài thơ “Câu cá mùa thu”của Nguyễn Khuyến có câu “ Tựa gối ôm cần lâu chẳng được”tại sao tác giả viết từ “cần” mà chúng ta vẫn có thể hiểu rõ ràng ý nghĩa đó là cần câu?
Vì trước từ “cần” có các từ: ao thu,
nước thuyền câu, sóng và sau đó có
các từ:cá đớp động, chân bèo
Các từ này tạo nên ngữ cảnh
cho từ “cần”
Văn cảnh bao gồm tất cả các yếu tố
ngôn ngữ cùng có mặt trong văn bản,
đi trước hoặc đi sau yếu tố
ngôn ngữ nào đó.
III/ VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH :
1/ Đối với người nói ( người viết)
2/ Đối với người nghe ( người đọc)
Ngữ cảnh là cơ sở của quá trình
tạo lập lời nói, câu văn.
Ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội
từ ngữ, câu văn, hiểu được
nội dung, ý nghĩa, mục đích…
của lời nói câu văn.
LUYỆN TẬP :
1/ Căn cứ vào ngữ cảnh(hoàn cảnh sáng tác), hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu sau: “Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ.
Bữa thấy bòng bong che trắng lớp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.”
- Hai câu văn xuất phát từ ngữ cảnh: TDP xâm lược nước ta mà lệnh quan( đánh giặc) vẫn còn chờ đợi. Người nông dân căm ghét chúng.
- NĐC đã dùng những từ ngữ:
+ tiếng phong hạc: tin kẻ địch đến.
+trông tin quan: trông lệnh quan để đánh giặc.
+ mùi tinh chiên: chỉ TDP.
+vấy vá: làm dơ bẩn
+ thói mọi: sự man rợ của TDP
=> Ngữ cảnh là cơ sở để dùng từ đặt câu
Hai câu văn được nói
trong ngữ cảnh nào?
Trong ngữ cảnh đó
Nguyễn Đình Chiểu
Đã dùng những từ
ngữ nào?
2/ Xác định hiện thực được nói tới trong hai câu thơ:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Hai câu thơ gắn với tình huống giao tiếp cụ thể: (bối cảnh giao tiếp hẹp)
- Thời gian: đêm khuya.
Âm thanh: tiếng trống canh dồn dập.
Không gian bao la, rộng lớn.
- Người phụ nữ vẫn cô đơn trơ trọi.
=> Bộc lộ tâm sự của người phụ nữ lận đận, trắc trở trong tình duyên.
Hai câu thơ đề cập đến
tình huống cụ
thể nào?
Từ tình huống giao
tiếp cụ thể ta hiểu
tâm Sự gì của Hồ Xuân
Hương?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Mười Một
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)