Tuần 10. Luật thơ (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Đinh Thị Kim Dung |
Ngày 09/05/2019 |
110
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Luật thơ (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
NGỮ VĂN 12
Giáo viên thực hiện: Dinh Th? Kim Dung
Trường: THPT Ngô Thì Nhậm
BÀI TẬP:
Câu 1:
Tác phẩm “Thu điếu” (Nguyễn Khuyến); “Thương vợ” (Trần Tế Xương) thuộc thể thơ gì?
Song thất lục bát.
Lục bát.
Hát nói.
Thất ngôn bát cú Đường luật.
D
Câu 2:
Tác phẩm “Việt Bắc” của nhà thơ Tố Hữu thuộc thể thơ gì?
A.Song thất lục bát.
B.Lục bát.
C.Hát nói.
D.Thất ngôn bát cú Đường luật.
B
Câu 3:
Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của tác giả Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm thuộc thể thơ gì?
A.Song thất lục bát.
B.Lục bát.
C.Hát nói.
D.Thất ngôn bát cú Đường luật.
A
Tiết 24
TiếngViệt:
Lu?t tho
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam:
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
Nhóm 1: Các thể thơ dân tộc gồm: Lục bát, song thất lục bát, hát nói.
Nhóm 2: Các thể thơ Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú.
Nhóm 3: Các thể thơ hiện đại: Thơ năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, thơ tự do, hỗn hợp, thơ văn xuôi...
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
2. Khái niệm về luật thơ:
Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về:
số câu,
cách ngắt nhịp,
cách hài thanh,
cách hiệp vần,
số tiếng,
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam.
2. Khái niệm về luật thơ.
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
VD “Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh ,bông trắng ,lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.
(Ca dao)
Lục bát: 6-8 tiếng
Tiếng là căn cứ để xác định các thể thơ (Thơ lục bát, thất ngôn, ngũ ngôn...)
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,”…
(Vội vàng- Xuân Diệu)
Thơ tự do: Không hạn định số tiếng trong một dòng thơ, số câu trong một bài thơ.
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không.
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết lò than đã rực hồng.
(“Chiều tối”- Hồ Chí Minh)
Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: 4 câu, mỗi câu 7 tiếng.
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam.
2. Khái niệm về luật thơ.
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
Ao thu lạnh lẽo / nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu / bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn / hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió / khẽ đưa vèo…
(Thu điếu- Nguyễn Khuyến)
B T B
T B T
B T B
T B T
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam.
2. Khái niệm về luật thơ.
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
Người lên ngựa/ kẻ chia bào,
Rừng phong thu đã/ nhuốm màu quan san.
B T B
B T B
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam.
2. Khái niệm về luật thơ.
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
*Tiếng là căn cứ để xác định các thể thơ. ( Thơ lục bát, thất ngôn, ngũ ngôn..).
*Vần của “tiếng”là căn cứ để hiệp vần các câu thơ với nhau
(vần lưng, vần chân, vần chính, vần thông).
*Thanh của “tiếng” là căn cứ xác định luật bằng - trắc và nhịp điệu, nhạc điệu trong thơ.
=> Số tiếng và đặc điểm của tiếng là những nhân tố cấu thành luật thơ.
*Nhịp trong câu thơ được xác định theo số lượng các tiếng trong một cụm từ.
*Tiếng là căn cứ để xác định các thể thơ. ( Thơ lục bát, thất ngôn, ngũ ngôn..).
*Vần của “tiếng”là căn cứ để hiệp vần các câu thơ với nhau (vần lưng, vần chân, vần chính, vần thông).
*Thanh của “tiếng” là căn cứ xác định luật bằng - trắc và nhịp điệu, nhạc điệu trong thơ.
*Nhịp trong câu thơ được xác định theo số lượng các tiếng trong một cụm từ.
Ao thu lạnh lẽo / nước trong veo,
B T B
Một chiếc thuyền câu / bé tẻo teo.
T B T
Sóng biếc theo làn / hơi gợn tí,
T B T
Lá vàng trước gió / khẽ đưa vèo…
B T B
(Thu điếu- Nguyễn Khuyến)
Người lên ngựa/ kẻ chia bào
Rừng phong thu đã/ nhuốm màu quan san.
B T B
B T B
*
*
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
GỒM 4 THỂ THƠ:
-Thể thơ lục bát.
-Thể thơ song thất lục bát.
-Thể thơ ngũ ngôn Đường luật (ngũ ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn bát cú).
-Thể thơ thất ngôn Đường luật (thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú).
NHÓM 1:
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng…
( Nguyễn Du- “Truyện Kiều” )
NHÓM 2:
Ngồi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền…
(Đoàn Thị Điểm- “Chinh phụ ngâm” )
NHÓM 3:
Mặt Trăng
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
(Khuyết danh)
NHÓM 4:
Ông đứng làm chi đó hỡi ông ?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không
(Nguyễn Khuyến- “Ông phỗng đá”)
Tìm hiểu:
-Số tiếng trong một dòng,
số câu trong bài thơ
thất ngôn hoặc ngũ ngôn?
-Cách gieo vần?
-Cách ngắt nhịp?
-Cách hài thanh?
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
1/ Luật thơ trong thơ lục bát:
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng…
( Nguyễn Du- “Truyện Kiều” )
B T B
B T B
B T B
B T B
/ /
/ / /
/ /
/
-
-
_
_
_
*Số tiếng: Mỗi cặp lục bát có 2 dòng : Dòng lục (6 tiếng) và dòng bát ( 8 tiếng).
*Hiệp vần: Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
*Ngắt nhịp: Nhịp chẵn 2/2/2; 4/4.
*Hài thanh: Đối xứng luân phiên B- T- B ở các tiếng thứ 2,4,6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát..
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
2/ Luật thơ trong thơ song thất lục bát:
Ngồi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền…
( “Chinh phụ ngâm”- Đoàn Thị Điểm )
/
/
/ /
/ / /
B
B
B T B
B T B
_
_
_
_
_
*Số tiếng: 7 - 7 - 6 – 8.
*Vần: Vần trắc cặp song thất, vần bằng cặp lục bát.
Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền.
*Nhịp: Nhịp 3/4 câu song thất, nhịp 2/2/2 câu lục bát.
*Hài thanh: Câu thất: Tiếng thứ 3 thanh bằng hoặc trắc nhưng không bắt buộc; Cặp lục bát luân phiên đối xứng B- T- B ở các tiếng 2,4,6.
3/ Luật thơ trong thể ngũ ngôn Đường luật:
Có 2 thể chính: Ngũ ngôn tứ tuyệt ; ngũ ngôn bát cú .
Mặt Trăng
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
(Khuyết danh)
_
_
_
_
/
/
/
/
/
/
/
/
T B
B T
T B
T B
B T
B T
T B
B T
- Số tiếng: 5 tiếng; số dòng: (4 hoặc 8 dòng).
- Gieo vần : Vần cách, độc vận.
- Ngắt nhịp : 2/3.
Hài thanh: Luân phiên B – T ở thứ 2 và 4 trong cùng câu thơ hoặc niêm B-B, T-T ở thứ 2 và 4 giữa các cặp câu 1-8, 2-3, 4-5, 6-7.
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
4. Luật thơ trong thể thất ngôn Đường luật:
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông ?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không ?
(Nguyễn Khuyến)
T B T
B T B
B T B
T B T
/
/
/
/
_
_
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
- S? ti?ng: 7, s? dịng: 4.
-V?n: V?n chn, d?c v?n, v?n cch.
Nh?p le?: 4/3; 3/4.
Ha`i thanh:
4. Luật thơ trong thể thất ngôn Đường luật:
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
a. Thất ngôn tứ tuyệt
b. Thất ngôn bát cú
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng , con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
QUA ĐÈO NGANG
T B T
B T B
T B T
T B T
T B T
B T B
B T B
B T B
/
/
/
/
/
/
/
/
4. Luật thơ trong thể thất ngôn Đường luật:
_
_
_
_
_
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
Thất ngôn tứ tuyệt.
Số tiếng: 7, số dòng: 8, ( Đề, thực, luận, kết ).
-Vần: Vần chân, độc vận, vần cách.
Nhịp: 4/3; 3/4.
Hài thanh:
b.Thất ngôn bát cú:
4. Luật thơ trong thể thất ngôn Đường luật:
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
III/ CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI:
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước , và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”…
(“Vội Vàng”- Xuân Diệu)
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
III/ CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI:
TIẾNG THU
Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ?
Em không nghe rừng thu
Lá thu rơi xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác,
Đạp trên lá vàng khô? (Lưu Trọng Lư)
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
I/ KHÁI QUÁT VỂ LUẬT THƠ:
III/ CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI:
Xuất hiện từ phong trào Thơ mới(1932-1945).
Gồm các thể thơ: năm tiếng, bảy tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ- văn xuôi, …
Vừa tiếp nối luật thơ truyền thống vừa có sự đổi mới.
Bài tập củng cố:
2. CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo cho nước nhà.
( Hồ Chí Minh)
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh ?
1.Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt,
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây,
Chín lần gươm báo trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh….
(“Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm)
1.Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt,
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây,
Chín lần gươm báo trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh….
/
/
_
_
B
B
- Gieo vần: “nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5
→ vần lưng.
- Ngắt nhịp: 3/4.
- Hài thanh: Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là tiếng B.
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
_
_
_
/
/
/
/
T B T
B T B
B T B
T B T
- Gieo vần: “xa, hoa, nhà”: Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà).
- Ngắt nhịp: 4/3 (câu 2,3); nhịp 2/5 (câu 1,4).
- Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
là toàn bộ những quy tắc về:
LUẬT THƠ
Số
câu
thơ
Số
tiếng
trong
câu
thơ
Cách
phân
khổ
thơ
Cách
gieo
vần
Cách
ngắt
nhịp
Cách
hài
thanh
MỘT SỐ THỂ THƠ QUEN THUỘC
Một số thể thơ truyền
thống
Một số thể thơ hiện đại
Thơ
lục bát
Thơ
song
thất
lục
bát
Thơ
ngũ
ngôn
Đường
Luật
tuyệt
Thơ
thất
ngôn
Đường
luật
Thơ
năm
tiếng
Thơ
bảy
tiếng
Thơ
hỗn
hợp
Thơ-
văn
Xuôi
…
Dặn dò: - Học thuộc phần ghi nhớ.
- Hoàn thành lại các bài tập.
- Tiết sau trả bài số 2.
Giáo viên thực hiện: Dinh Th? Kim Dung
Trường: THPT Ngô Thì Nhậm
BÀI TẬP:
Câu 1:
Tác phẩm “Thu điếu” (Nguyễn Khuyến); “Thương vợ” (Trần Tế Xương) thuộc thể thơ gì?
Song thất lục bát.
Lục bát.
Hát nói.
Thất ngôn bát cú Đường luật.
D
Câu 2:
Tác phẩm “Việt Bắc” của nhà thơ Tố Hữu thuộc thể thơ gì?
A.Song thất lục bát.
B.Lục bát.
C.Hát nói.
D.Thất ngôn bát cú Đường luật.
B
Câu 3:
Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của tác giả Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm thuộc thể thơ gì?
A.Song thất lục bát.
B.Lục bát.
C.Hát nói.
D.Thất ngôn bát cú Đường luật.
A
Tiết 24
TiếngViệt:
Lu?t tho
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam:
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
Nhóm 1: Các thể thơ dân tộc gồm: Lục bát, song thất lục bát, hát nói.
Nhóm 2: Các thể thơ Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú.
Nhóm 3: Các thể thơ hiện đại: Thơ năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, thơ tự do, hỗn hợp, thơ văn xuôi...
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
2. Khái niệm về luật thơ:
Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về:
số câu,
cách ngắt nhịp,
cách hài thanh,
cách hiệp vần,
số tiếng,
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam.
2. Khái niệm về luật thơ.
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
VD “Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh ,bông trắng ,lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.
(Ca dao)
Lục bát: 6-8 tiếng
Tiếng là căn cứ để xác định các thể thơ (Thơ lục bát, thất ngôn, ngũ ngôn...)
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,”…
(Vội vàng- Xuân Diệu)
Thơ tự do: Không hạn định số tiếng trong một dòng thơ, số câu trong một bài thơ.
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không.
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết lò than đã rực hồng.
(“Chiều tối”- Hồ Chí Minh)
Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: 4 câu, mỗi câu 7 tiếng.
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam.
2. Khái niệm về luật thơ.
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
Ao thu lạnh lẽo / nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu / bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn / hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió / khẽ đưa vèo…
(Thu điếu- Nguyễn Khuyến)
B T B
T B T
B T B
T B T
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam.
2. Khái niệm về luật thơ.
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
Người lên ngựa/ kẻ chia bào,
Rừng phong thu đã/ nhuốm màu quan san.
B T B
B T B
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
1. Phân nhóm các thể thơ Việt Nam.
2. Khái niệm về luật thơ.
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
3. Vai trò của Tiếng trong việc hình thành luật thơ:
*Tiếng là căn cứ để xác định các thể thơ. ( Thơ lục bát, thất ngôn, ngũ ngôn..).
*Vần của “tiếng”là căn cứ để hiệp vần các câu thơ với nhau
(vần lưng, vần chân, vần chính, vần thông).
*Thanh của “tiếng” là căn cứ xác định luật bằng - trắc và nhịp điệu, nhạc điệu trong thơ.
=> Số tiếng và đặc điểm của tiếng là những nhân tố cấu thành luật thơ.
*Nhịp trong câu thơ được xác định theo số lượng các tiếng trong một cụm từ.
*Tiếng là căn cứ để xác định các thể thơ. ( Thơ lục bát, thất ngôn, ngũ ngôn..).
*Vần của “tiếng”là căn cứ để hiệp vần các câu thơ với nhau (vần lưng, vần chân, vần chính, vần thông).
*Thanh của “tiếng” là căn cứ xác định luật bằng - trắc và nhịp điệu, nhạc điệu trong thơ.
*Nhịp trong câu thơ được xác định theo số lượng các tiếng trong một cụm từ.
Ao thu lạnh lẽo / nước trong veo,
B T B
Một chiếc thuyền câu / bé tẻo teo.
T B T
Sóng biếc theo làn / hơi gợn tí,
T B T
Lá vàng trước gió / khẽ đưa vèo…
B T B
(Thu điếu- Nguyễn Khuyến)
Người lên ngựa/ kẻ chia bào
Rừng phong thu đã/ nhuốm màu quan san.
B T B
B T B
*
*
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
GỒM 4 THỂ THƠ:
-Thể thơ lục bát.
-Thể thơ song thất lục bát.
-Thể thơ ngũ ngôn Đường luật (ngũ ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn bát cú).
-Thể thơ thất ngôn Đường luật (thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú).
NHÓM 1:
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng…
( Nguyễn Du- “Truyện Kiều” )
NHÓM 2:
Ngồi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền…
(Đoàn Thị Điểm- “Chinh phụ ngâm” )
NHÓM 3:
Mặt Trăng
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
(Khuyết danh)
NHÓM 4:
Ông đứng làm chi đó hỡi ông ?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không
(Nguyễn Khuyến- “Ông phỗng đá”)
Tìm hiểu:
-Số tiếng trong một dòng,
số câu trong bài thơ
thất ngôn hoặc ngũ ngôn?
-Cách gieo vần?
-Cách ngắt nhịp?
-Cách hài thanh?
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
1/ Luật thơ trong thơ lục bát:
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng…
( Nguyễn Du- “Truyện Kiều” )
B T B
B T B
B T B
B T B
/ /
/ / /
/ /
/
-
-
_
_
_
*Số tiếng: Mỗi cặp lục bát có 2 dòng : Dòng lục (6 tiếng) và dòng bát ( 8 tiếng).
*Hiệp vần: Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
*Ngắt nhịp: Nhịp chẵn 2/2/2; 4/4.
*Hài thanh: Đối xứng luân phiên B- T- B ở các tiếng thứ 2,4,6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát..
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
2/ Luật thơ trong thơ song thất lục bát:
Ngồi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền…
( “Chinh phụ ngâm”- Đoàn Thị Điểm )
/
/
/ /
/ / /
B
B
B T B
B T B
_
_
_
_
_
*Số tiếng: 7 - 7 - 6 – 8.
*Vần: Vần trắc cặp song thất, vần bằng cặp lục bát.
Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền.
*Nhịp: Nhịp 3/4 câu song thất, nhịp 2/2/2 câu lục bát.
*Hài thanh: Câu thất: Tiếng thứ 3 thanh bằng hoặc trắc nhưng không bắt buộc; Cặp lục bát luân phiên đối xứng B- T- B ở các tiếng 2,4,6.
3/ Luật thơ trong thể ngũ ngôn Đường luật:
Có 2 thể chính: Ngũ ngôn tứ tuyệt ; ngũ ngôn bát cú .
Mặt Trăng
Vằng vặc bóng thuyền quyên
Mây quang gió bốn bên
Nề cho trời đất trắng
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
(Khuyết danh)
_
_
_
_
/
/
/
/
/
/
/
/
T B
B T
T B
T B
B T
B T
T B
B T
- Số tiếng: 5 tiếng; số dòng: (4 hoặc 8 dòng).
- Gieo vần : Vần cách, độc vận.
- Ngắt nhịp : 2/3.
Hài thanh: Luân phiên B – T ở thứ 2 và 4 trong cùng câu thơ hoặc niêm B-B, T-T ở thứ 2 và 4 giữa các cặp câu 1-8, 2-3, 4-5, 6-7.
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
4. Luật thơ trong thể thất ngôn Đường luật:
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
Ông phỗng đá
Ông đứng làm chi đó hỡi ông ?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không ?
(Nguyễn Khuyến)
T B T
B T B
B T B
T B T
/
/
/
/
_
_
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
- S? ti?ng: 7, s? dịng: 4.
-V?n: V?n chn, d?c v?n, v?n cch.
Nh?p le?: 4/3; 3/4.
Ha`i thanh:
4. Luật thơ trong thể thất ngôn Đường luật:
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
a. Thất ngôn tứ tuyệt
b. Thất ngôn bát cú
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng , con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
QUA ĐÈO NGANG
T B T
B T B
T B T
T B T
T B T
B T B
B T B
B T B
/
/
/
/
/
/
/
/
4. Luật thơ trong thể thất ngôn Đường luật:
_
_
_
_
_
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
Thất ngôn tứ tuyệt.
Số tiếng: 7, số dòng: 8, ( Đề, thực, luận, kết ).
-Vần: Vần chân, độc vận, vần cách.
Nhịp: 4/3; 3/4.
Hài thanh:
b.Thất ngôn bát cú:
4. Luật thơ trong thể thất ngôn Đường luật:
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
III/ CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI:
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước , và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”…
(“Vội Vàng”- Xuân Diệu)
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
I/ KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
III/ CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI:
TIẾNG THU
Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ?
Em không nghe rừng thu
Lá thu rơi xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác,
Đạp trên lá vàng khô? (Lưu Trọng Lư)
II/ MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
I/ KHÁI QUÁT VỂ LUẬT THƠ:
III/ CÁC THỂ THƠ HIỆN ĐẠI:
Xuất hiện từ phong trào Thơ mới(1932-1945).
Gồm các thể thơ: năm tiếng, bảy tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ- văn xuôi, …
Vừa tiếp nối luật thơ truyền thống vừa có sự đổi mới.
Bài tập củng cố:
2. CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo cho nước nhà.
( Hồ Chí Minh)
Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh ?
1.Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt,
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây,
Chín lần gươm báo trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh….
(“Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm)
1.Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt,
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây,
Chín lần gươm báo trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh….
/
/
_
_
B
B
- Gieo vần: “nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5
→ vần lưng.
- Ngắt nhịp: 3/4.
- Hài thanh: Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là tiếng B.
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
_
_
_
/
/
/
/
T B T
B T B
B T B
T B T
- Gieo vần: “xa, hoa, nhà”: Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà).
- Ngắt nhịp: 4/3 (câu 2,3); nhịp 2/5 (câu 1,4).
- Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
là toàn bộ những quy tắc về:
LUẬT THƠ
Số
câu
thơ
Số
tiếng
trong
câu
thơ
Cách
phân
khổ
thơ
Cách
gieo
vần
Cách
ngắt
nhịp
Cách
hài
thanh
MỘT SỐ THỂ THƠ QUEN THUỘC
Một số thể thơ truyền
thống
Một số thể thơ hiện đại
Thơ
lục bát
Thơ
song
thất
lục
bát
Thơ
ngũ
ngôn
Đường
Luật
tuyệt
Thơ
thất
ngôn
Đường
luật
Thơ
năm
tiếng
Thơ
bảy
tiếng
Thơ
hỗn
hợp
Thơ-
văn
Xuôi
…
Dặn dò: - Học thuộc phần ghi nhớ.
- Hoàn thành lại các bài tập.
- Tiết sau trả bài số 2.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Thị Kim Dung
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)