Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
Chia sẻ bởi Trần Ngọc Phương Cẩm |
Ngày 09/05/2019 |
68
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”
- NGUYỄN KHOA ĐIỀM -
I- GIỚI THIỆU CHUNG :
1- Tác giả :
- Vị trí : Nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm kháng chiến chống Mỹ.
- Phong cách thơ : Giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức
cách mạng.
2- Tác phẩm : Trường ca “ Mặt đường khát vọng” hoàn thành năm 1971 ở chiến khu Trị – Thiên,
nói về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng bị tạm chiếm.
3- Đoạn trích : Phần đầu, chương v có tên
“ Đất Nước”, thể hiện sự cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước để khẳng định
tư tưởng “ Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”, kêu gọi thế hệ trẻ phải có trách nhiệm
đối với Đất Nước.
Nhà thơ NGUYỄN KHOA ĐIỀM
VẤN ĐỀ THUYẾT TRÌNH :
* Nhóm 1 : Cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước trong phần I.
* Nhóm 2 : Tư tưởng “ Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân” trong phần II.
* Nhóm 3 : Cảm nghĩ về sự gắn bó và trách nhiệm của mỗi công dân đối với Đất Nước
* Nhóm 4 : Nhận xét về những đặc sắc nghệ thuật
PHẦN 1: 42 CÂU: Sự hình thành và phát triển của Đất Nước :
* 9 CÂU ĐẦU : Đất Nước có từ đâu?
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có từ trong những cái “ ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn.
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng.
Đất Nước có từ ngày đó…
* 20 CÂU GIỮA: Đất Nước là gì ?
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẳng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
LỄ GIỔ TỔ HÙNG VƯƠNG
* 13 CÂU CUỐI : Trách nhiệm của mỗi công dân đối với Đất Nước :
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
PHẦN II: 48 CÂU: “Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”:
* 12 CÂU ĐẦU : Nhân dân dựng xây
Đất Nước :
Những người vợ nhớ chồng góp cho Đất Nước những
núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm.
Những người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình
núi Bút,non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang,
Bà Đen, Bà Điểm
HÒN VỌNG PHU
HÒN TRỐNG MÁI
NON NGHIÊN
VỊNH HẠ LONG
THÁNH GIÓNG
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước,
một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu
ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
* 25 CÂU GIỮA : Nhân dân bảo vệ Đất Nước
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con trai, con gái bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con trai, con gái
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than con cúi
Họ truyền giọng điệu cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến
di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
10 CÂU CUỐI : Đất Nước của nhân dân, Đất Nước giàu truyền thống văn hóa :
Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân
Đất Nước của nhân dân, Đất Nước
của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi kéo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
II. ĐỌC - HIỂU :
1- Về nội dung :
a- Cảm nhận Đất Nước trên nhiều bình diện :
* Chiều sâu văn hóa :
- Đất Nước cội nguồn lâu đời
- Đất Nước hình thành và phát triển từ những :
+ Phong tục tập quán lâu đời :ăn trầu, bới tóc, giỗ Tổ Hùng Vương …
+ Đạo lý tốt đẹp :Trọng tình nặng nghĩa:
thủy chung trong đạo vợ chồng…
+ Truyền thống quý báu : Cần cù trong
lao động, dũng cảm trong đấu tranh
* Chiều rộng không gian địa lý :
- Đất Nước là không gian sinh tồn của dân tộc qua bao thế hệ, trong đó có không gian của tình yêu và tuổi trẻ.
- Đất Nước là núi cao, biển rộng bao la.
* Chiều dài thời gian lịch sử :
- Đất Nước có cội nguồn lâu đời khi dân mình biết đoàn tụ, lao động và chiến đấu để tạo nên và bảo vệ những giá trị vật chất và tinh thần
- Dân tộc Việt Nam có cùng chung nguồn gốc “Con Rồng cháu Tiên”.
- Nhắc nhở cháu con nhớ về cội nguồn dân tộc.
b- Khẳng định tư tưởng “Đất nước này là Đất Nước của nhân dân” :
* Nhân dân xây dựng nên hình sông thế núi,
tạo ra, giữ gìn và truyền lại cho thế hệ đi sau những giá trị vật chất và tinh thần.
* Nhân dân hy sinh bảo vệ Đất Nước một cách thầm lặng..
* Đất Nước giàu truyền thống văn hóa, triết lý sống lac quan.
c- Kêu gọi mọi người có ý thức
trách nhiệm đối với Đất Nước :
* Đất Nước được hình thành và phát triển bởi sự hy sinh của bao thế hệ.
* Mỗi cá nhân có quan hệ với cộng đồng, hiện tại tiếp bước quá khứ và nối kết với tương lai.
* Trong mỗi con người đều có một phần Đất Nước, phải có trách nhiệm làm cho Đất Nước phồn vinh muôn đời.
2- VỀ NGHỆ THUẬT :
Phong cách thơ : kết hợp chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc.
Chất liệu dân gian :được sử dụng rất đa dạng, nhuần nhụy và sáng tạo.
Giọng điệu : tâm tình, sâu lắng, thiết tha.
Từ ngữ: bình dị mà giàu hình tượng,
từ Đất Nước được viết hoa , có khi tách rời
và lặp lại nhiều lần một cách trang trọng.
Thể thơ tự do : Câu thơ dài ngắn khác nhau tạo nên âm điệu phong phú
III- TỔNG KẾT :
Tóm lại,sự độc đáo của đọan thơ là cảm nhận, phát hiện về đất nước trong cái nhìn tổng hợp, tòan vẹn, mang đậm tư tưởng nhân dân, sử dụng các yếu tố, văn học dân gian một cách sáng tạo, thích hợp.
Từ đó, tác giả khẳng định tư tưởng “Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”, thể hiện niềm yêu mến, tự hào về một đất nước giàu đẹp, anh hùng.
CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM
MỘT NGÀY VUI VẺ
- NGUYỄN KHOA ĐIỀM -
I- GIỚI THIỆU CHUNG :
1- Tác giả :
- Vị trí : Nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm kháng chiến chống Mỹ.
- Phong cách thơ : Giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức
cách mạng.
2- Tác phẩm : Trường ca “ Mặt đường khát vọng” hoàn thành năm 1971 ở chiến khu Trị – Thiên,
nói về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng bị tạm chiếm.
3- Đoạn trích : Phần đầu, chương v có tên
“ Đất Nước”, thể hiện sự cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước để khẳng định
tư tưởng “ Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”, kêu gọi thế hệ trẻ phải có trách nhiệm
đối với Đất Nước.
Nhà thơ NGUYỄN KHOA ĐIỀM
VẤN ĐỀ THUYẾT TRÌNH :
* Nhóm 1 : Cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước trong phần I.
* Nhóm 2 : Tư tưởng “ Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân” trong phần II.
* Nhóm 3 : Cảm nghĩ về sự gắn bó và trách nhiệm của mỗi công dân đối với Đất Nước
* Nhóm 4 : Nhận xét về những đặc sắc nghệ thuật
PHẦN 1: 42 CÂU: Sự hình thành và phát triển của Đất Nước :
* 9 CÂU ĐẦU : Đất Nước có từ đâu?
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có từ trong những cái “ ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn.
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng.
Đất Nước có từ ngày đó…
* 20 CÂU GIỮA: Đất Nước là gì ?
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẳng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
LỄ GIỔ TỔ HÙNG VƯƠNG
* 13 CÂU CUỐI : Trách nhiệm của mỗi công dân đối với Đất Nước :
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
PHẦN II: 48 CÂU: “Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”:
* 12 CÂU ĐẦU : Nhân dân dựng xây
Đất Nước :
Những người vợ nhớ chồng góp cho Đất Nước những
núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm.
Những người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình
núi Bút,non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang,
Bà Đen, Bà Điểm
HÒN VỌNG PHU
HÒN TRỐNG MÁI
NON NGHIÊN
VỊNH HẠ LONG
THÁNH GIÓNG
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước,
một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu
ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
* 25 CÂU GIỮA : Nhân dân bảo vệ Đất Nước
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con trai, con gái bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con trai, con gái
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than con cúi
Họ truyền giọng điệu cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến
di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
10 CÂU CUỐI : Đất Nước của nhân dân, Đất Nước giàu truyền thống văn hóa :
Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân
Đất Nước của nhân dân, Đất Nước
của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi kéo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
II. ĐỌC - HIỂU :
1- Về nội dung :
a- Cảm nhận Đất Nước trên nhiều bình diện :
* Chiều sâu văn hóa :
- Đất Nước cội nguồn lâu đời
- Đất Nước hình thành và phát triển từ những :
+ Phong tục tập quán lâu đời :ăn trầu, bới tóc, giỗ Tổ Hùng Vương …
+ Đạo lý tốt đẹp :Trọng tình nặng nghĩa:
thủy chung trong đạo vợ chồng…
+ Truyền thống quý báu : Cần cù trong
lao động, dũng cảm trong đấu tranh
* Chiều rộng không gian địa lý :
- Đất Nước là không gian sinh tồn của dân tộc qua bao thế hệ, trong đó có không gian của tình yêu và tuổi trẻ.
- Đất Nước là núi cao, biển rộng bao la.
* Chiều dài thời gian lịch sử :
- Đất Nước có cội nguồn lâu đời khi dân mình biết đoàn tụ, lao động và chiến đấu để tạo nên và bảo vệ những giá trị vật chất và tinh thần
- Dân tộc Việt Nam có cùng chung nguồn gốc “Con Rồng cháu Tiên”.
- Nhắc nhở cháu con nhớ về cội nguồn dân tộc.
b- Khẳng định tư tưởng “Đất nước này là Đất Nước của nhân dân” :
* Nhân dân xây dựng nên hình sông thế núi,
tạo ra, giữ gìn và truyền lại cho thế hệ đi sau những giá trị vật chất và tinh thần.
* Nhân dân hy sinh bảo vệ Đất Nước một cách thầm lặng..
* Đất Nước giàu truyền thống văn hóa, triết lý sống lac quan.
c- Kêu gọi mọi người có ý thức
trách nhiệm đối với Đất Nước :
* Đất Nước được hình thành và phát triển bởi sự hy sinh của bao thế hệ.
* Mỗi cá nhân có quan hệ với cộng đồng, hiện tại tiếp bước quá khứ và nối kết với tương lai.
* Trong mỗi con người đều có một phần Đất Nước, phải có trách nhiệm làm cho Đất Nước phồn vinh muôn đời.
2- VỀ NGHỆ THUẬT :
Phong cách thơ : kết hợp chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc.
Chất liệu dân gian :được sử dụng rất đa dạng, nhuần nhụy và sáng tạo.
Giọng điệu : tâm tình, sâu lắng, thiết tha.
Từ ngữ: bình dị mà giàu hình tượng,
từ Đất Nước được viết hoa , có khi tách rời
và lặp lại nhiều lần một cách trang trọng.
Thể thơ tự do : Câu thơ dài ngắn khác nhau tạo nên âm điệu phong phú
III- TỔNG KẾT :
Tóm lại,sự độc đáo của đọan thơ là cảm nhận, phát hiện về đất nước trong cái nhìn tổng hợp, tòan vẹn, mang đậm tư tưởng nhân dân, sử dụng các yếu tố, văn học dân gian một cách sáng tạo, thích hợp.
Từ đó, tác giả khẳng định tư tưởng “Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”, thể hiện niềm yêu mến, tự hào về một đất nước giàu đẹp, anh hùng.
CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM
MỘT NGÀY VUI VẺ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Ngọc Phương Cẩm
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)