Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Mai |
Ngày 09/05/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
NGUYỄN KHOA ĐIỀM
ĐẤT NƯỚC
B. TƯ TƯỞNG ĐẤT NƯỚC LÀ CỦA NHÂN DÂN
Nhìn vào núi sông, thấy Đất Nước là của nhân dân.
Tác giả kể những tên núi, tên sông: Núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…
Những địa danh xuất phát từ cuộc đời, từ số phận nhân dân.
Nhà thơ có phát hiện mới mẻ, những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trở nên thiêng liêng khi nó gắn với phẩm chất, tâm hồn, số phận nhân dân.
Nhân dân đã hóa thân làm nên Đất Nước.
2. Nhìn vào lịch sử, thấy Đất Nước là của nhân dân:
“ Em ơi em”: Lời kêu gọi ngọt ngào, tha thiết.
Nhà thơ nhấn mạnh: “lớp người giống ta lứa tuổi” Những con người cần cù, dòng c¶m ®· lµm nªn ĐN
Nhân dân đã tạo ra lịch sử.
Hình tượng nhân dân:
Họ là những con người vô danh, bình dị.
Nhân dân đã giữ và truyền hạt lúa, truyền lửa, truyền giọng điệu, đắp đập be bờ, chống ngoại xâm, đánh nội thù…
Những việc làm vừa bình dị, vừa lớn lao, phản ánh phẩm chất cần cù, chịu thương chịu khó và phẩm chất anh hùng, bất khuất cña nh©n d©n.
Ngôn ngữ thơ giản dị mà sâu sắc, nêu bật chân lí: Nhân dân viết nên lịch sử ĐN
3. Nhìn vào ca dao thần thoại, thấy ĐN là của ND:
Sự say đắm, lạc quan trong tình yêu: “ Yêu em từ thưở trong nôi”
Truyền thống trong nghĩa tình: “ Biết quí công cầm vàng những ngày lặn lội”
Truyền thống quyết liệt, bền bỉ trong đánh giặc ngoại xâm: “ Biết trồng tre đợi ngày thành gậy.”
Vận dụng chất liệu ca dao để nhào nặn thành những câu thơ vừa hiện đại, vừa bay bổng ®Ëm chất dân gian.
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh dòng sông và câu hát, tạo âm hưởng trữ tình sâu lắng.
Nhân dân đã tạo nên một ĐN hiền hòa mà bất khuất, nhân hậu mà anh hùng, một ĐN của ca dao thần thoại.
III. GHI NHỚ.
IV.LUYỆN TẬP
ĐẤT NƯỚC
B. TƯ TƯỞNG ĐẤT NƯỚC LÀ CỦA NHÂN DÂN
Nhìn vào núi sông, thấy Đất Nước là của nhân dân.
Tác giả kể những tên núi, tên sông: Núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…
Những địa danh xuất phát từ cuộc đời, từ số phận nhân dân.
Nhà thơ có phát hiện mới mẻ, những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trở nên thiêng liêng khi nó gắn với phẩm chất, tâm hồn, số phận nhân dân.
Nhân dân đã hóa thân làm nên Đất Nước.
2. Nhìn vào lịch sử, thấy Đất Nước là của nhân dân:
“ Em ơi em”: Lời kêu gọi ngọt ngào, tha thiết.
Nhà thơ nhấn mạnh: “lớp người giống ta lứa tuổi” Những con người cần cù, dòng c¶m ®· lµm nªn ĐN
Nhân dân đã tạo ra lịch sử.
Hình tượng nhân dân:
Họ là những con người vô danh, bình dị.
Nhân dân đã giữ và truyền hạt lúa, truyền lửa, truyền giọng điệu, đắp đập be bờ, chống ngoại xâm, đánh nội thù…
Những việc làm vừa bình dị, vừa lớn lao, phản ánh phẩm chất cần cù, chịu thương chịu khó và phẩm chất anh hùng, bất khuất cña nh©n d©n.
Ngôn ngữ thơ giản dị mà sâu sắc, nêu bật chân lí: Nhân dân viết nên lịch sử ĐN
3. Nhìn vào ca dao thần thoại, thấy ĐN là của ND:
Sự say đắm, lạc quan trong tình yêu: “ Yêu em từ thưở trong nôi”
Truyền thống trong nghĩa tình: “ Biết quí công cầm vàng những ngày lặn lội”
Truyền thống quyết liệt, bền bỉ trong đánh giặc ngoại xâm: “ Biết trồng tre đợi ngày thành gậy.”
Vận dụng chất liệu ca dao để nhào nặn thành những câu thơ vừa hiện đại, vừa bay bổng ®Ëm chất dân gian.
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh dòng sông và câu hát, tạo âm hưởng trữ tình sâu lắng.
Nhân dân đã tạo nên một ĐN hiền hòa mà bất khuất, nhân hậu mà anh hùng, một ĐN của ca dao thần thoại.
III. GHI NHỚ.
IV.LUYỆN TẬP
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)