Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Nga |
Ngày 09/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Đoạn trích Đất Nước
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Luận điểm 1 (42 câu đầu): Cảm nhận về Đất Nước
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
a. Trên phương diện không gian địa lí
b. Trên phương diện thời gian lịch sử
c. Trên phương diện bản sắc văn hóa
TRƯỜNG THPT BÌNH KHÁNH
TRƯỜNG THPT BÌNH KHÁNH
TỔ : NGỮ VĂN
Nguyễn Khoa Điềm
NGỮ VĂN 12
ĐỌC VĂN :
Trích Trường ca mặt đường khát vọng
( TIẾT 2 )
Câu 1: Đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm được in trong tác phẩm nào?
a. Đất ngoại ô (thơ, 1972)
b. Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990)
c. Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974)
d. Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)
Câu 2: Phong cách nghệ thuật thơ Nguyễn Khoa Điềm?
Thơ giàu nhạc điệu, nhiều tìm tòi, sáng tạo trong cách
lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.
b. Thơ giàu chất trí tuệ, suy tư, xúc cảm dồn nén, đậm chất
trữ tình chính luận.
c. Thơ mang đậm tính trữ tình chính trị và đậm đà tính dân
tộc.
d. Thơ giàu chất nhạc, chất họa, mang cảm hứng lãng mạn
bi tráng.
Câu 3: Nội dung chính phần 1(42 câu đầu) trong đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)?
a. Đất Nước được hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi,
riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người.
b. Đất Nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá
nhân và cộng đồng dân tộc.
c. Ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ với đất nước.
d. Cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của
Đất Nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng
với nhân dân, đất nước.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Đoạn trích Đất Nước
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Luận điểm 1 (42 câu đầu): Cảm nhận về Đất Nước.
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.
- “Tôi viết chương này trong những ngày mưa triền miên sau tết. Đó là thời kì máy bay Mĩ đánh phá dữ dội… mọi thứ tối tăm mù mịt… Cảm xúc được cộng hưởng bởi tiếng bom nổ. Tôi viết về những điều giản dị của chính tôi về tuổi trẻ và các bạn bè đang tranh đấu ở trong thành phố… Đất Nước với các nhà thơ khác là của những huyền thoại của những anh hùng nhưng với tôi là của những con người vô danh, của nhân dân.”
(Lời tâm sự của Nguyễn Khoa Điềm)
“Tôi cố gắng thể hiện một hình ảnh Đất Nước giản dị, gần gũi nhất. Đó là cách để đi vào lòng người, đồng thời là cách để tôi đi con đường của riêng tôi, không lặp lại người khác.”
(Nguyễn Khoa Điềm trả lời phỏng vấn)
…
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân
Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
Cảm nhận về Đất Nước qua ba phương diện:
+ Không gian địa lí
+ Thời gian lịch sử
+ Bản sắc văn hóa
Trên phương diện không gian địa lí (câu 43 -> câu 54)
Cảm nhận thiên nhiên qua những địa danh, thắng cảnh gắn với
cuộc sống, tính cách, số phận của Nhân dân:
+ Nghệ thuật
liệt kê
+ Chất liệu văn
học dân gian
Tình nghĩa vợ chồng núi Vọng Phu, hòn Trống Mái.
Truyền thống hiếu học núi Bút, non Nghiên.
Tinh thần yêu nước ao đầm làng Gióng.
Cội nguồn thiêng liêng đất Tổ Hùng Vương.
Vẻ đẹp bình dị, đơn sơ thắng cảnh Hạ Long,
sông Cửu Long, sơn danh – địa danh Ông Đốc, Ông
Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
Nhân dân hóa thân vào dáng hình Đất Nước. Đất Nước là do Nhân dân sáng tạo ra.
Từ tư tưởng cốt lõi “Đất nước của Nhân dân”, tác giả cảm nhận Đất Nước qua những phương diện nào?
“Đất nước của Nhân dân” được cảm nhận qua những nét đặc trưng nào của không gian địa lí?
Hòn Vọng phu
Hòn Trống Mái
Cồn Ông Đốc
Thánh Gióng
Cồn Ông Trang
Vịnh Hạ Long
Đất Tổ Hùng Vương
Sông Cửu Long
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
b. Trên phương diện thời gian lịch sử (câu 55 câu 72)
Cảm nhận Đất Nước qua bốn nghìn năm lịch sử với những con
người vô danh, bình dị:
+ Họ là Nhân dân: “lớp lớp” những người con gái con trai.
+ Họ đã lao động và chiến đấu, sống và chết, giản dị và bình tâm,
không ai nhớ mặt đặt tên.
Nhân Dân gắn liền với vẻ đẹp vĩnh hằng của Đất Nước, sự trường tồn của dân tộc. Nhân dân là người làm ra Đất Nước.
Trên phương diện không gian địa lí (câu 43 câu 54)
Trong bốn nghìn năm lịch sử, Đất Nước được nhìn nhận bởi những yếu tố nào?
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
c. Trên phương diện bề dày văn hóa (phần còn lại)
- Cảm nhận Đất Nước trong vai trò của Nhân dân là người sáng tạo
ra văn hóa dân tộc:
Điệp từ “họ”
Giữ và truyền hạt lúa ta trồng.
Chuyền lửa qua mỗi nhà từ hòn than qua con cúi.
Truyền giọng điệu con tập nói.
Đắp đập be bờ người sau trồng cây hái trái.
Gánh theo tên xã, tên làng mỗi chuyến di dân.
Phát huy và giữ gìn truyền thống chống “Thù trong giặc ngoài”.
Đất Nước là do Nhân Dân gìn giữ và lưu truyền. Nhân dân chính
là người làm nên Đất Nước.
Nhà thơ cảm nhận và đúc kết những truyền thống quý báu gì của Nhân dân?
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
c. Trên phương diện bề dày văn hóa (phần còn lại)
- Cảm nhận Đất Nước qua vẻ đẹp tâm hồn Nhân dân:
Nhà thơ chuyển ý sáng tạo những câu ca dao, lời thơ trở nên đằm
thắm ca ngợi Nhân dân và bản sắc dân tộc.
+ Vẻ đẹp lãng mạn, chung thủy,
say đắm trong tình yêu.
+ Biết quý trọng lối sống tình
Nghĩa.
+ Bền bỉ kiên cường trong
chiến đấu.
+ Vẻ đẹp hội tụ trong ca dao
thần thoại.
Lời thơ đậm chất trữ tình chính luận, nhà thơ khẳng định một
chân lí: “Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”.
Lịch sử và văn hóa dân tộc
Câu hỏi thảo luận
Tg: 05phút
Đất Nước được hình thành bởi sự hy sinh thầm lặng của biết bao thế hệ. Chúng ta phải có trách nhiệm làm cho Đất Nước ngày càng phát triển và phồn vinh.
2. Trong mỗi con người đều có một phần Đất Nước, vì vậy, phải làm cho
hiện tại tiếp bước quá khứ và gắn kết với tương lai.
Ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ
đối với Đất Nước ?
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Nội dung tư tưởng
Đoạn trích thể hiện cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về
Đất Nước. Đất Nước là sự hội tụ kết tinh bao công sức và khát vọng của
Nhân dân. Nhân dân là người làm ra Đất Nước.
4. Giá trị nghệ thuật
Phong cách thơ: kết hợp trữ tình và chính luận, suy tưởng và cảm xúc.
Giọng điệu tâm tình, sâu lắng thiết tha.
Chất liệu văn hóa, văn học dân gian đa dạng, nhuần nhụy, sáng tạo,
đậm đà tính dân tộc.
Ngôn từ, hình ảnh bình dị dân giã, giàu sức gợi, tính truyền cảm cao.
Thể thơ tự do, câu thơ ngắn dài khác nhau tạo nên âm điệu phong phú.
III. Tổng kết
- Ghi nhớ SGK/123
Qua đoạn trích, tác giả gửi gắm những nội dung tư tưởng gì?
Em có nhận xét gì về giá trị nghệ thuật của đoạn trích?
Nội Dung Chính Của Đoạn Trích
Đất Nước
Chất liệu văn hóa,
văn học dân gian
Giọng điệu tâm tình,
đậm chất chính luận.
Củng cố kiến thức
Tìm hiểu chung
II. Đọc – hiểu
Phần 1(42 câu đầu): Cảm nhận về Đất Nước
a. Chín câu đầu: Quá trình hình thành và phát triển Đất Nước.
b. Hai mươi chín câu tiếp: Cảm nhận Đất Nước qua phương diện
không gian địa lí và thời gian lịch sử.
c. Sáu câu tiếp: Đất Nước là sự hòa quyện giữa cá nhân và cộng đồng
dân tộc.
d. Còn lại: Ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất Nước
2. Phần 2(47 câu cuối): Tư tưởng cốt lõi “Đất Nước của Nhân dân”.
a. Trên phương diện địa lí: Nhân dân là người sáng tạo ra Đất Nước.
b. Trên phương diện lịch sử: Nhân dân là người làm ra Đất Nước.
c. Trên phương diện văn hòa: Nhân dân là người làm nên Đất Nước.
III. Tổng kết
3. Nội dung tư tưởng
4. Giá trị nghệ thuật đoạn trích
IV. Luyện tập
Câu 1: Tư tưởng cốt lõi của đoạn trích Đất Nước là gì ?
a. Sự cảm nhận về Đất Nước giàu đẹp với những con người dũng cảm.
b. Tư tưởng bao trùm toàn bộ đoạn trích là về một Đất Nước anh hùng,
bất khuất với những chiến công hiển hách.
c. Cảm nhận và khám phá một cách tổng hợp về Đất Nước mà tư tưởng
cốt lõi là “Đất Nước của Nhân dân”.
d. Tư tưởng bao trùm là Đất Nước đau thương, có những mất mát hy
sinh, nhưng rất đỗi anh hùng.
Câu 2: Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm không nhấn mạnh ý nào
sau đây trong đoạn trích Đất Nước?
4. Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại
1. Đất Nước là những gì gần gũi, thân quen nhất với mọi người.
2. Đất Nước kết tinh hóa thân ngay trong cuộc sống mỗi người.
3. Đất nước là sự tiếp nối các triều đại trong lịch sử.
Câu 3: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” chỉ thể hiện ở phần 2
của đoạn thơ:
B. Sai (Vì sao?)
A. Đúng (Vì sao?)
Vì tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” là cảm hứng chủ đạo, cái nhìn mới của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước trong toàn bộ đoạn thơ, không riêng gì phần 2.
1. Tác giả
2. Đoạn trích Đất Nước
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Luận điểm 1 (42 câu đầu): Cảm nhận về Đất Nước
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
a. Trên phương diện không gian địa lí
b. Trên phương diện thời gian lịch sử
c. Trên phương diện bản sắc văn hóa
TRƯỜNG THPT BÌNH KHÁNH
TRƯỜNG THPT BÌNH KHÁNH
TỔ : NGỮ VĂN
Nguyễn Khoa Điềm
NGỮ VĂN 12
ĐỌC VĂN :
Trích Trường ca mặt đường khát vọng
( TIẾT 2 )
Câu 1: Đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm được in trong tác phẩm nào?
a. Đất ngoại ô (thơ, 1972)
b. Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990)
c. Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974)
d. Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)
Câu 2: Phong cách nghệ thuật thơ Nguyễn Khoa Điềm?
Thơ giàu nhạc điệu, nhiều tìm tòi, sáng tạo trong cách
lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.
b. Thơ giàu chất trí tuệ, suy tư, xúc cảm dồn nén, đậm chất
trữ tình chính luận.
c. Thơ mang đậm tính trữ tình chính trị và đậm đà tính dân
tộc.
d. Thơ giàu chất nhạc, chất họa, mang cảm hứng lãng mạn
bi tráng.
Câu 3: Nội dung chính phần 1(42 câu đầu) trong đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)?
a. Đất Nước được hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi,
riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người.
b. Đất Nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá
nhân và cộng đồng dân tộc.
c. Ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ với đất nước.
d. Cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của
Đất Nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng
với nhân dân, đất nước.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Đoạn trích Đất Nước
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Luận điểm 1 (42 câu đầu): Cảm nhận về Đất Nước.
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.
- “Tôi viết chương này trong những ngày mưa triền miên sau tết. Đó là thời kì máy bay Mĩ đánh phá dữ dội… mọi thứ tối tăm mù mịt… Cảm xúc được cộng hưởng bởi tiếng bom nổ. Tôi viết về những điều giản dị của chính tôi về tuổi trẻ và các bạn bè đang tranh đấu ở trong thành phố… Đất Nước với các nhà thơ khác là của những huyền thoại của những anh hùng nhưng với tôi là của những con người vô danh, của nhân dân.”
(Lời tâm sự của Nguyễn Khoa Điềm)
“Tôi cố gắng thể hiện một hình ảnh Đất Nước giản dị, gần gũi nhất. Đó là cách để đi vào lòng người, đồng thời là cách để tôi đi con đường của riêng tôi, không lặp lại người khác.”
(Nguyễn Khoa Điềm trả lời phỏng vấn)
…
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân
Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
Cảm nhận về Đất Nước qua ba phương diện:
+ Không gian địa lí
+ Thời gian lịch sử
+ Bản sắc văn hóa
Trên phương diện không gian địa lí (câu 43 -> câu 54)
Cảm nhận thiên nhiên qua những địa danh, thắng cảnh gắn với
cuộc sống, tính cách, số phận của Nhân dân:
+ Nghệ thuật
liệt kê
+ Chất liệu văn
học dân gian
Tình nghĩa vợ chồng núi Vọng Phu, hòn Trống Mái.
Truyền thống hiếu học núi Bút, non Nghiên.
Tinh thần yêu nước ao đầm làng Gióng.
Cội nguồn thiêng liêng đất Tổ Hùng Vương.
Vẻ đẹp bình dị, đơn sơ thắng cảnh Hạ Long,
sông Cửu Long, sơn danh – địa danh Ông Đốc, Ông
Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
Nhân dân hóa thân vào dáng hình Đất Nước. Đất Nước là do Nhân dân sáng tạo ra.
Từ tư tưởng cốt lõi “Đất nước của Nhân dân”, tác giả cảm nhận Đất Nước qua những phương diện nào?
“Đất nước của Nhân dân” được cảm nhận qua những nét đặc trưng nào của không gian địa lí?
Hòn Vọng phu
Hòn Trống Mái
Cồn Ông Đốc
Thánh Gióng
Cồn Ông Trang
Vịnh Hạ Long
Đất Tổ Hùng Vương
Sông Cửu Long
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
b. Trên phương diện thời gian lịch sử (câu 55 câu 72)
Cảm nhận Đất Nước qua bốn nghìn năm lịch sử với những con
người vô danh, bình dị:
+ Họ là Nhân dân: “lớp lớp” những người con gái con trai.
+ Họ đã lao động và chiến đấu, sống và chết, giản dị và bình tâm,
không ai nhớ mặt đặt tên.
Nhân Dân gắn liền với vẻ đẹp vĩnh hằng của Đất Nước, sự trường tồn của dân tộc. Nhân dân là người làm ra Đất Nước.
Trên phương diện không gian địa lí (câu 43 câu 54)
Trong bốn nghìn năm lịch sử, Đất Nước được nhìn nhận bởi những yếu tố nào?
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
c. Trên phương diện bề dày văn hóa (phần còn lại)
- Cảm nhận Đất Nước trong vai trò của Nhân dân là người sáng tạo
ra văn hóa dân tộc:
Điệp từ “họ”
Giữ và truyền hạt lúa ta trồng.
Chuyền lửa qua mỗi nhà từ hòn than qua con cúi.
Truyền giọng điệu con tập nói.
Đắp đập be bờ người sau trồng cây hái trái.
Gánh theo tên xã, tên làng mỗi chuyến di dân.
Phát huy và giữ gìn truyền thống chống “Thù trong giặc ngoài”.
Đất Nước là do Nhân Dân gìn giữ và lưu truyền. Nhân dân chính
là người làm nên Đất Nước.
Nhà thơ cảm nhận và đúc kết những truyền thống quý báu gì của Nhân dân?
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Luận điểm 2 (47 câu cuối): Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
c. Trên phương diện bề dày văn hóa (phần còn lại)
- Cảm nhận Đất Nước qua vẻ đẹp tâm hồn Nhân dân:
Nhà thơ chuyển ý sáng tạo những câu ca dao, lời thơ trở nên đằm
thắm ca ngợi Nhân dân và bản sắc dân tộc.
+ Vẻ đẹp lãng mạn, chung thủy,
say đắm trong tình yêu.
+ Biết quý trọng lối sống tình
Nghĩa.
+ Bền bỉ kiên cường trong
chiến đấu.
+ Vẻ đẹp hội tụ trong ca dao
thần thoại.
Lời thơ đậm chất trữ tình chính luận, nhà thơ khẳng định một
chân lí: “Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”.
Lịch sử và văn hóa dân tộc
Câu hỏi thảo luận
Tg: 05phút
Đất Nước được hình thành bởi sự hy sinh thầm lặng của biết bao thế hệ. Chúng ta phải có trách nhiệm làm cho Đất Nước ngày càng phát triển và phồn vinh.
2. Trong mỗi con người đều có một phần Đất Nước, vì vậy, phải làm cho
hiện tại tiếp bước quá khứ và gắn kết với tương lai.
Ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ
đối với Đất Nước ?
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Nội dung tư tưởng
Đoạn trích thể hiện cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về
Đất Nước. Đất Nước là sự hội tụ kết tinh bao công sức và khát vọng của
Nhân dân. Nhân dân là người làm ra Đất Nước.
4. Giá trị nghệ thuật
Phong cách thơ: kết hợp trữ tình và chính luận, suy tưởng và cảm xúc.
Giọng điệu tâm tình, sâu lắng thiết tha.
Chất liệu văn hóa, văn học dân gian đa dạng, nhuần nhụy, sáng tạo,
đậm đà tính dân tộc.
Ngôn từ, hình ảnh bình dị dân giã, giàu sức gợi, tính truyền cảm cao.
Thể thơ tự do, câu thơ ngắn dài khác nhau tạo nên âm điệu phong phú.
III. Tổng kết
- Ghi nhớ SGK/123
Qua đoạn trích, tác giả gửi gắm những nội dung tư tưởng gì?
Em có nhận xét gì về giá trị nghệ thuật của đoạn trích?
Nội Dung Chính Của Đoạn Trích
Đất Nước
Chất liệu văn hóa,
văn học dân gian
Giọng điệu tâm tình,
đậm chất chính luận.
Củng cố kiến thức
Tìm hiểu chung
II. Đọc – hiểu
Phần 1(42 câu đầu): Cảm nhận về Đất Nước
a. Chín câu đầu: Quá trình hình thành và phát triển Đất Nước.
b. Hai mươi chín câu tiếp: Cảm nhận Đất Nước qua phương diện
không gian địa lí và thời gian lịch sử.
c. Sáu câu tiếp: Đất Nước là sự hòa quyện giữa cá nhân và cộng đồng
dân tộc.
d. Còn lại: Ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất Nước
2. Phần 2(47 câu cuối): Tư tưởng cốt lõi “Đất Nước của Nhân dân”.
a. Trên phương diện địa lí: Nhân dân là người sáng tạo ra Đất Nước.
b. Trên phương diện lịch sử: Nhân dân là người làm ra Đất Nước.
c. Trên phương diện văn hòa: Nhân dân là người làm nên Đất Nước.
III. Tổng kết
3. Nội dung tư tưởng
4. Giá trị nghệ thuật đoạn trích
IV. Luyện tập
Câu 1: Tư tưởng cốt lõi của đoạn trích Đất Nước là gì ?
a. Sự cảm nhận về Đất Nước giàu đẹp với những con người dũng cảm.
b. Tư tưởng bao trùm toàn bộ đoạn trích là về một Đất Nước anh hùng,
bất khuất với những chiến công hiển hách.
c. Cảm nhận và khám phá một cách tổng hợp về Đất Nước mà tư tưởng
cốt lõi là “Đất Nước của Nhân dân”.
d. Tư tưởng bao trùm là Đất Nước đau thương, có những mất mát hy
sinh, nhưng rất đỗi anh hùng.
Câu 2: Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm không nhấn mạnh ý nào
sau đây trong đoạn trích Đất Nước?
4. Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại
1. Đất Nước là những gì gần gũi, thân quen nhất với mọi người.
2. Đất Nước kết tinh hóa thân ngay trong cuộc sống mỗi người.
3. Đất nước là sự tiếp nối các triều đại trong lịch sử.
Câu 3: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” chỉ thể hiện ở phần 2
của đoạn thơ:
B. Sai (Vì sao?)
A. Đúng (Vì sao?)
Vì tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” là cảm hứng chủ đạo, cái nhìn mới của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước trong toàn bộ đoạn thơ, không riêng gì phần 2.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)