Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
Chia sẻ bởi Lê Hằng |
Ngày 09/05/2019 |
50
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Đất nước
(Trích "Mặt đường khát vọng")
Nguyễn Khoa Điềm
I- TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
a. Cuộc đời
Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng.
- Học tập và trưởng thành trên miền Bắc những năm xây dựng CNXH.
- Tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.
Là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ
b. Sự nghiệp thơ văn
- Các tác phẩm chính: SGK
-Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận
-> thể hiện phong cách thơ trữ tình-chính luận
2. Trường ca “Mặt đường khát vọng”
- Sáng tác 1971, ở chiến khu Trị Thiên.
- Kết cấu: 9 chương: ( Lời chào, Báo động, Giặc Mĩ, Tuổi trẻ không yên, Đất Nước, Áo trắng và Mặt đường, Xuống đường, Khoảng lớn âm vang, Báo bão).
- Nội dung: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
3. Đoạn trích “Đất nước”
a. Vị trí: Nằm ở phần đầu chương V của trường ca.
b. Đề tài: suy ngẫm về đất nước, về dân tộc. khẳng định chân lý “ Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”
Hình ảnh đất nước trong các bài thơ khác
“Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả dập dờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều”
Nguyễn Đình Thi
“Hỡi sông Hồng tiếng hát 4000 năm
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng
Chưa đâu!Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc
Nguyễn Du viết Kiều đất nước hóa thành văn
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng”
Chế Lan Viên
Cảm nhận đất nước ở những đường nét hoành tráng của không gian, với giọng điệu ngợi ca đầy tự hào
Cảm nhận về đất nước qua những trang sử hào hùng, giọng điệu hào sảng, hùng tráng
Các tác giả đã tự tạo ra một khoảng cách nhất định để chiêm nghiệm
về đất nước, nhìn đất nước ở tầm vóc kì vĩ, lớn lao
c. Hoàn cảnh sáng tác
“Chương V là một chương lớn . Tôi viết chương này trong những ngày mưa triền
miên sau Tết. Đó là thời kì máy bay Mĩ đánh phá dữ dội. B52 giội liên tục, làm cho
mọi thứ tối tăm mù mịt. Chúng tôi ngồi trong hầm và viết, cảm xúc được cộng
hưởng bởi tiếng bom nổ, bởi khói bom và mưa rừng. Có khi viết xong, một trận
bom làm cho bản thảo bay tung tóe, lượm lại trang còn trang mất, lại ngồi viết
tiếp. Tôi viết rất nhanh, như cảm xúc đã dồn tụ một cách mãnh liệt giờ chỉ có
việc tuôn chảy ra thôi. Tôi viết về những điều giản dị của chính tôi, về tuổi trẻ
và các bạn bè đang tranh đấu ở trong thành phố. Nên nhân vật của tôi là
anh và em. Đó là lời đằm thắm của một người con trai nói với một người
con gái. Chúng tôi, mỗi người có một số phận khác nhau nhưng đều gắn kết
trong một số phận chung là số phận đất nước. Đất nước với các
nhà thơ khác là của những huyền thoai, của những anh hùng,
nhưng với tôi là của những con người vô danh, của nhân dân”
II. D?c - hi?u van b?n
Bố cục 2 phần :
- Ph?n I : 42 cõu d?u : D?t nu?c du?c c?m nh?n t? nhi?u phuong di?n : chi?u sõu l?ch s? van hoỏ dõn t?c, chi?u r?ng c?a khụng gian, chi?u di c?a th?i gian.
- Ph?n II: 47 cõu cu?i : Tu tu?ng c?t lừi, c?m nh?n v? d?t nu?c : D?t nu?c c?a Nhõn dõn .
1. Phần 1 : D?t nu?c du?c c?m nh?n t? nhi?u phuong di?n : chi?u sõu l?ch s? van hoỏ dõn t?c, chi?u r?ng c?a khụng gian, chi?u di c?a th?i gian.
a. Nguồn gốc đất nước (c1->9)
- Câu 1: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
-> Đó là lời khẳng định chắc nịch về sự trường tồn của đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
Tõ “ĐÊt Níc” viÕt hoa thÓ hiÖn sù tr©n träng cña t¸c gi¶ víi ®Êt níc, quª h¬ng.
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
-> Hình ảnh Đất Nước gắn với truyện cổ
+ Câu 3: Chuyện cổ tích cầu trau. Đó là câu chuyện cổ tích ngợi ca nghĩa anh em và tình vợ chồng gắn bó keo sơn.
+ Câu 4: Truyền thuyết “Thánh Gióng” ngợi ca sức mạnh của tình yêu dân tộc.
- C©u 2->4
- Câu 5-6:
“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
-> Đất nước còn là hiện thân của những phong tục tập quán ngàn đời, minh chứng của một dân tộc giầu truyền thống văn hóa, giầu tình yêu thương gắn bó với mái ấm gia đình.
+ Câu 5: Hình ảnh người phụ nữ Việt với mái tóc bới sau đầu-cái đẹp giản dị mà thiêng liêng.
+ Câu 6: Lối sống trọn nghĩa,trọn tình,thuỷ chung
“Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa đầy
Dù ba vạn sáu ngàn ngày cũng chẳng xa”
Câu 7-8:
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
-> Đất nước còn là thành quả của công cuộc lao động vất vả để sinh tồn
+ c7: công việc dựng xây nhà cửa
+ c8: công việc nông nghiệp
-> Sự hình thành ngôn ngữ dân tộc gắn liền với quá trình lao động
Câu 9: Đất Nước có từ ngày đó…
-> C©u cuèi bµi mang ý tæng kÕt
đầy tự hào
b. ĐÞnh nghÜa đất nước (c10->29)
Câu 10-13:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
-> Ý nịêm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước
-> Đất nước được cảm nhận bởi không gian sinh hoạt bình thường của mỗi người, không gian của tình yêu đôi lứa.
-> Vận dụng ý từ câu ca dao trên,tác giả đã viết nên dòng thơ đậm chất dân gian nhưng không kém phần độc đáo
Câu 14-18:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
-> Đất Nước trường tồn trong không gian và thời gian : Thời gian đằng đẵng, không gian mênh mông để mãi mãi là nơi dân mình đoàn tụ, là không gian sinh tồn của cộng đồng Việt Nam qua bao thế hệ .
Câu 19-29:
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng…
-> Gợi lại truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ
c. Mối quan hệ D?t Nu?c với mỗi con người (c 30-42)
- Mối quan hệ biện chứng gi?a con người và đất nước (30-38)
+ "Trong anh v em hụm nay
D?u cú m?t ph?n D?t Nu?c".
-> M?i cụng dõn l m?t ph?n t? c?a c?ng d?ng.
+ "Khi hai d?a c?m tay
D?t Nu?c trong chỳng ta hi hũa n?ng th?m".
-> Tỡnh yờu v h?nh phỳc gia dỡnh m?i t?o nờn s?
"hi hũa, n?ng th?m" v?i tỡnh yờu quờ huong D?t Nu?c.
+ "Khi chỳng ta c?m tay m?i ngu?i
D?t Nu?c v?n trũn, to l?n"
-> M?i ngu?i cú c?m tay nhau, yờu thuong giỳp d? nhau
m?i cú d?i don k?t dõn t?c.
Phần 2. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân
a. Sự hoá thân cho dáng hình xứ sở (c 43-54):
- Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái
- Gót ngựa Thánh Gióng
Voi góp mình dựng đất Tổ
- Núi Bút non Nghiên
- Con rồng, con cóc, con gà
- Ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm
=> Biểu tượng TY chung thuỷ
=> Lòng yêu nước chống giặc
=> Tinh thần hiếu học
=> Những người có công khai hoang, mở đất.
=> Góp mình cho Đất Nước
Sự hoá thân của những cuộc đời, dáng hình, phẩm chất của bao thế hệ người dân cho Đất Nước.
Từ “góp”: nhiều người cùng chung tay, cùng tạo nên một Đất Nước
- Từ đó, nhà thơ đi đến nh?ng câu thơ có tầm khái quát cao và tràn đầy cảm xúc :
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi đất nước sau bốn nghìn nam đi đâu ta cũng thấy
Nh?ng cuộc đời đã hóa núi sông ta
b) Nh?ng ngu?i dó lm ra D?t Nu?c (c 55-79)
- Họ là vô vàn những người bình dị, vô danh “không ai nhớ mặt đặt tên”
- Vai trò của họ với Đất Nước: giữ gìn, truyền lại
- Hạt lúa
- Lửa
- Giọng điệu
- Tên xã, tên làng
=> Nhân dân giữ gìn, truyền lại những giá trị văn hoá văn minh tinh thần và vật chất, lưu giữ và phát huy truyền thống quật cường của Đất Nước
- Truyền thống đánh giặc giữ nước
c. Phần kết: Cao điểm của tư tưởng, cảm xúc trữ tình (c 80-85)
Khẳng định lại tư tưởng cốt lõi của bài: “Đất nước này là Đất nước của Nhân dân”
Tác giả trở về với nguồn phong phú của văn học dân gian để chứng minh điều đó: “Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại”
+ Thật say đắm trong tình yêu (yêu em từ thuở trong nôi)
"Yêu em từ thuở trong nôi
Em nằm em khóc anh ngồi anh ru“
+ Quý trọng tình nghĩa (quý công cầm vàng những ngày lặn lội)
"Cẩm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng"
+ Nhưng cũng thật quyết liệt trong căm thù và chiến đấu
"Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre thành gậy, gặp đâu đánh què"
d. Bốn câu thơ kết đoạn
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát thi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
-> Khúc vĩ thanh khép lại tác phẩm thể hiện lòng yêu đời, thiết tha với đời.
III. Tổng kết
1. N?i dung: Doạn thơ thể hiện nh?ng cảm nhân mới mẻ và phát hiện sâu sắc của nhà thơ về Dất nước. Tư tưởng trọng tâm bao trùm là tư tưởng "Dất nước của nhân dân".
2. Ngh? thu?t:
Tác giả sử dụng nhuần nhị và sáng tạo chất liệu van hoá, van học dân gian.
Giọng tr? tỡnh- chính luận, hỡnh thức tâm tỡnh
đôi lứa đã tạo nên đặc sắc nghệ thuật cho đoạn thơ.
(Trích "Mặt đường khát vọng")
Nguyễn Khoa Điềm
I- TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
a. Cuộc đời
Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng.
- Học tập và trưởng thành trên miền Bắc những năm xây dựng CNXH.
- Tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.
Là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ
b. Sự nghiệp thơ văn
- Các tác phẩm chính: SGK
-Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận
-> thể hiện phong cách thơ trữ tình-chính luận
2. Trường ca “Mặt đường khát vọng”
- Sáng tác 1971, ở chiến khu Trị Thiên.
- Kết cấu: 9 chương: ( Lời chào, Báo động, Giặc Mĩ, Tuổi trẻ không yên, Đất Nước, Áo trắng và Mặt đường, Xuống đường, Khoảng lớn âm vang, Báo bão).
- Nội dung: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
3. Đoạn trích “Đất nước”
a. Vị trí: Nằm ở phần đầu chương V của trường ca.
b. Đề tài: suy ngẫm về đất nước, về dân tộc. khẳng định chân lý “ Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”
Hình ảnh đất nước trong các bài thơ khác
“Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả dập dờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều”
Nguyễn Đình Thi
“Hỡi sông Hồng tiếng hát 4000 năm
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng
Chưa đâu!Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc
Nguyễn Du viết Kiều đất nước hóa thành văn
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng”
Chế Lan Viên
Cảm nhận đất nước ở những đường nét hoành tráng của không gian, với giọng điệu ngợi ca đầy tự hào
Cảm nhận về đất nước qua những trang sử hào hùng, giọng điệu hào sảng, hùng tráng
Các tác giả đã tự tạo ra một khoảng cách nhất định để chiêm nghiệm
về đất nước, nhìn đất nước ở tầm vóc kì vĩ, lớn lao
c. Hoàn cảnh sáng tác
“Chương V là một chương lớn . Tôi viết chương này trong những ngày mưa triền
miên sau Tết. Đó là thời kì máy bay Mĩ đánh phá dữ dội. B52 giội liên tục, làm cho
mọi thứ tối tăm mù mịt. Chúng tôi ngồi trong hầm và viết, cảm xúc được cộng
hưởng bởi tiếng bom nổ, bởi khói bom và mưa rừng. Có khi viết xong, một trận
bom làm cho bản thảo bay tung tóe, lượm lại trang còn trang mất, lại ngồi viết
tiếp. Tôi viết rất nhanh, như cảm xúc đã dồn tụ một cách mãnh liệt giờ chỉ có
việc tuôn chảy ra thôi. Tôi viết về những điều giản dị của chính tôi, về tuổi trẻ
và các bạn bè đang tranh đấu ở trong thành phố. Nên nhân vật của tôi là
anh và em. Đó là lời đằm thắm của một người con trai nói với một người
con gái. Chúng tôi, mỗi người có một số phận khác nhau nhưng đều gắn kết
trong một số phận chung là số phận đất nước. Đất nước với các
nhà thơ khác là của những huyền thoai, của những anh hùng,
nhưng với tôi là của những con người vô danh, của nhân dân”
II. D?c - hi?u van b?n
Bố cục 2 phần :
- Ph?n I : 42 cõu d?u : D?t nu?c du?c c?m nh?n t? nhi?u phuong di?n : chi?u sõu l?ch s? van hoỏ dõn t?c, chi?u r?ng c?a khụng gian, chi?u di c?a th?i gian.
- Ph?n II: 47 cõu cu?i : Tu tu?ng c?t lừi, c?m nh?n v? d?t nu?c : D?t nu?c c?a Nhõn dõn .
1. Phần 1 : D?t nu?c du?c c?m nh?n t? nhi?u phuong di?n : chi?u sõu l?ch s? van hoỏ dõn t?c, chi?u r?ng c?a khụng gian, chi?u di c?a th?i gian.
a. Nguồn gốc đất nước (c1->9)
- Câu 1: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
-> Đó là lời khẳng định chắc nịch về sự trường tồn của đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
Tõ “ĐÊt Níc” viÕt hoa thÓ hiÖn sù tr©n träng cña t¸c gi¶ víi ®Êt níc, quª h¬ng.
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
-> Hình ảnh Đất Nước gắn với truyện cổ
+ Câu 3: Chuyện cổ tích cầu trau. Đó là câu chuyện cổ tích ngợi ca nghĩa anh em và tình vợ chồng gắn bó keo sơn.
+ Câu 4: Truyền thuyết “Thánh Gióng” ngợi ca sức mạnh của tình yêu dân tộc.
- C©u 2->4
- Câu 5-6:
“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
-> Đất nước còn là hiện thân của những phong tục tập quán ngàn đời, minh chứng của một dân tộc giầu truyền thống văn hóa, giầu tình yêu thương gắn bó với mái ấm gia đình.
+ Câu 5: Hình ảnh người phụ nữ Việt với mái tóc bới sau đầu-cái đẹp giản dị mà thiêng liêng.
+ Câu 6: Lối sống trọn nghĩa,trọn tình,thuỷ chung
“Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa đầy
Dù ba vạn sáu ngàn ngày cũng chẳng xa”
Câu 7-8:
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
-> Đất nước còn là thành quả của công cuộc lao động vất vả để sinh tồn
+ c7: công việc dựng xây nhà cửa
+ c8: công việc nông nghiệp
-> Sự hình thành ngôn ngữ dân tộc gắn liền với quá trình lao động
Câu 9: Đất Nước có từ ngày đó…
-> C©u cuèi bµi mang ý tæng kÕt
đầy tự hào
b. ĐÞnh nghÜa đất nước (c10->29)
Câu 10-13:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
-> Ý nịêm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước
-> Đất nước được cảm nhận bởi không gian sinh hoạt bình thường của mỗi người, không gian của tình yêu đôi lứa.
-> Vận dụng ý từ câu ca dao trên,tác giả đã viết nên dòng thơ đậm chất dân gian nhưng không kém phần độc đáo
Câu 14-18:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
-> Đất Nước trường tồn trong không gian và thời gian : Thời gian đằng đẵng, không gian mênh mông để mãi mãi là nơi dân mình đoàn tụ, là không gian sinh tồn của cộng đồng Việt Nam qua bao thế hệ .
Câu 19-29:
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng…
-> Gợi lại truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ
c. Mối quan hệ D?t Nu?c với mỗi con người (c 30-42)
- Mối quan hệ biện chứng gi?a con người và đất nước (30-38)
+ "Trong anh v em hụm nay
D?u cú m?t ph?n D?t Nu?c".
-> M?i cụng dõn l m?t ph?n t? c?a c?ng d?ng.
+ "Khi hai d?a c?m tay
D?t Nu?c trong chỳng ta hi hũa n?ng th?m".
-> Tỡnh yờu v h?nh phỳc gia dỡnh m?i t?o nờn s?
"hi hũa, n?ng th?m" v?i tỡnh yờu quờ huong D?t Nu?c.
+ "Khi chỳng ta c?m tay m?i ngu?i
D?t Nu?c v?n trũn, to l?n"
-> M?i ngu?i cú c?m tay nhau, yờu thuong giỳp d? nhau
m?i cú d?i don k?t dõn t?c.
Phần 2. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân
a. Sự hoá thân cho dáng hình xứ sở (c 43-54):
- Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái
- Gót ngựa Thánh Gióng
Voi góp mình dựng đất Tổ
- Núi Bút non Nghiên
- Con rồng, con cóc, con gà
- Ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm
=> Biểu tượng TY chung thuỷ
=> Lòng yêu nước chống giặc
=> Tinh thần hiếu học
=> Những người có công khai hoang, mở đất.
=> Góp mình cho Đất Nước
Sự hoá thân của những cuộc đời, dáng hình, phẩm chất của bao thế hệ người dân cho Đất Nước.
Từ “góp”: nhiều người cùng chung tay, cùng tạo nên một Đất Nước
- Từ đó, nhà thơ đi đến nh?ng câu thơ có tầm khái quát cao và tràn đầy cảm xúc :
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi đất nước sau bốn nghìn nam đi đâu ta cũng thấy
Nh?ng cuộc đời đã hóa núi sông ta
b) Nh?ng ngu?i dó lm ra D?t Nu?c (c 55-79)
- Họ là vô vàn những người bình dị, vô danh “không ai nhớ mặt đặt tên”
- Vai trò của họ với Đất Nước: giữ gìn, truyền lại
- Hạt lúa
- Lửa
- Giọng điệu
- Tên xã, tên làng
=> Nhân dân giữ gìn, truyền lại những giá trị văn hoá văn minh tinh thần và vật chất, lưu giữ và phát huy truyền thống quật cường của Đất Nước
- Truyền thống đánh giặc giữ nước
c. Phần kết: Cao điểm của tư tưởng, cảm xúc trữ tình (c 80-85)
Khẳng định lại tư tưởng cốt lõi của bài: “Đất nước này là Đất nước của Nhân dân”
Tác giả trở về với nguồn phong phú của văn học dân gian để chứng minh điều đó: “Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại”
+ Thật say đắm trong tình yêu (yêu em từ thuở trong nôi)
"Yêu em từ thuở trong nôi
Em nằm em khóc anh ngồi anh ru“
+ Quý trọng tình nghĩa (quý công cầm vàng những ngày lặn lội)
"Cẩm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng"
+ Nhưng cũng thật quyết liệt trong căm thù và chiến đấu
"Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre thành gậy, gặp đâu đánh què"
d. Bốn câu thơ kết đoạn
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát thi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
-> Khúc vĩ thanh khép lại tác phẩm thể hiện lòng yêu đời, thiết tha với đời.
III. Tổng kết
1. N?i dung: Doạn thơ thể hiện nh?ng cảm nhân mới mẻ và phát hiện sâu sắc của nhà thơ về Dất nước. Tư tưởng trọng tâm bao trùm là tư tưởng "Dất nước của nhân dân".
2. Ngh? thu?t:
Tác giả sử dụng nhuần nhị và sáng tạo chất liệu van hoá, van học dân gian.
Giọng tr? tỡnh- chính luận, hỡnh thức tâm tỡnh
đôi lứa đã tạo nên đặc sắc nghệ thuật cho đoạn thơ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Hằng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)