Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)

Chia sẻ bởi Dạ Minh Nguyệt | Ngày 09/05/2019 | 47

Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

Lớp12A9 ( nhóm 2B )
Thuỳ Trang
Thiên Vân
Kim Ngân
Tú Diểm
Hoàng Tuấn
Bảo Duy
ĐẤT NƯỚC
NGUYỄN KHOA ĐiỀM
NGUYỄN KHOA ĐiỀM
Sinh năm 1943 tại Thừa Thiên – Huế trong một gia đình tri thức cách mạng.
Nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
Phong cách thơ mới lạ giàu chất suy tư luôn có sự hoà quyện chặt chẽ giữa cảm xúc và trí tuệ.
1972
1974
2007
TÁC PHẨM TIÊU BiỂU
Hoàn cảnh sáng tác:

–   
Hoàn cảnh ở chiến khu Trị Thiên, 1971. Tác phẩm viết về sự thức tỉnh của thế hệ trẻ thanh niên thời chống Mỹ với ý thức trách nhiệm sâu sắc với quê hương đất nước
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu 
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái 
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại 
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương 
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm 
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên. 
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh 
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm 

Hòn Trống mái
Thánh Giống
Đất Tổ Hùng Vương
Đồng bằng sông Cửu Long
Núi Đá Bia
Núi Con Cốc
Hòn Con Gà
Vịnh Hạ Long
Sông Ông Đốc
Cồn Ông Trang
Núi Bà Đen
Vườn cau bà Điểm
Nội Dung:
Người vợ, người chồng, người học trò nghèo, ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm.
Những con người bình dị.
Thánh Giống, Hùng Vương.
 Những anh hùng trong truyền thuyết.
Con cóc, con gà
Những con vật bé nhỏ gần gũi trong cuộc sống đời thường.
Con rồng,con voi.
Những loài vật linh thiêng trong tâm linh người Việt.
Thông điệp từ danh lam thắng cảnh:

Tình nghĩa vợ chồng thuỷ chung son sắt.
Đức tính cần cù và lòng hiếu học.
Quá trình dựng nước, giữ nước bền bỉ và truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm anh dũng, quật cường.
Sự quả cảm gan dạ trong quá trình mở mang lãnh thổ.
Những danh thắng ấy không chỉ tô cho vẻ đẹp Đất Nước mà còn thấm đẫm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.
Liệt Kê
Miền bắc : núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, gót ngựa Thánh Giống, Đền Hùng.
Miền Trung: Vịnh Hạ Long, non Nghiêng, núi Bút.
Miền nam : sông Cửu Long, ông Đốc Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
 Không gian địa lý đã đưa nhà thơ với những phát hiện mới mẻ về thắng cảnh quê hương qua tên của núi sông, địa danh trải dài từ Bắc xuống Nam, từ đồng bằng ra biển Đông.
Miêu tả ẩn dụ:
“những con rồng nằm im”  dòng sông Cữu Long
Bồi phù sa cho đất Nam Bộ.
“Người học trò nghèo”  người tài thông minh nhưng gia cảnh nghèo khó ( Nguyễn Hiền, Mạc Đĩnh Chi, Lương Thế Vinh.)
 Từ một người học trò nghèo chăm chỉ thông minh trở thành bậc hiền tài nổi tiếng trong lịch sử VN.
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao
ước, một lối sống ông cha 
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu
ta cũng thấy 
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta... 
Hình ảnh liệt kê “ruộng đồng” “gò bãi”.
Không gian quen thuộc với con người Việt Nam.
Câu hỏi tu từ “chẳng mang”.
Không chỉ gợi địa danh mà còn là hiện thân của số phận cảnh ngộ phẩm chất.
Thời gian ước lệ “ bốn nghìn năm”
Những người đã hi sinh cho đất nước sẽ còn mãi gắn liền với núi sông ta.
Thán từ “ôi”
Trạng từ “ở đâu trên khắp”, “đi đâu”
Niềm tự hào của tác giả với những dấu tích mà ông cha.
Tiểu kết
Kết hợp giữa yếu tố chính luận - trữ tình chất liệu văn hoá dân gian, thủ pháp liệt kê, điệp từ:
Khẳng định: nhân dân chính là người đã góp phần làm nên Đất Nước.
Gửi gắm lòng tri ân sâu sắc, niệm tự hào vô hạn trước những đóng góp thầm lặng của cha ông.
Em ơi em 
Hãy nhìn rất xa 
Vào bốn ngàn năm Đất Nước 
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp 
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta 
Cần cù làm lụng 
Khi có giặc người con trai ra trận 
Người con gái trở về nuôi cái cùng con 
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh 
Nhiều người đã trở thành anh hùng 
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ 
Những em biết không 
Có biết bao người con gái, con trai 
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi 
Họ đã sống và chết 
Giản dị và bình tâm 
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước 
 

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng 
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi 
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói 
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân 
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái 
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm 
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân 
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại 
Dạy anh biết "yêu em từ thuở trong nôi" 
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội 
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy 
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
 
Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu 
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát 
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác 
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi 
“ Em ơi em 
Hãy nhìn rất xa 
Vào bốn ngàn năm Đất Nước”
 
Đại từ nhân xưng “em” + Hình thức câu cầu khiến
 Lời thơ mang dáng dấp tâm tình tha thiết.
Tính từ “rất xa” + số đếm “ bốn nghiền năm”
 Thôi thúc thế hệ trẻ tìm về với con nguồn dân tộc.
“Năm tháng nào cũng người người lớp lớp 
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta 
Cần cù làm lụng”. 
Phép điệp: “người người lớp lớp”
Các danh từ chung: “ con gái, con trai ”
Câu thơ ngắn, tiết tấu nhanh.
Niềm tự hảo, tin tưởng vào tinh thần tự giác tự nguyện cao độ của thế hệ trẻ trước những trọng trách.
Hai từ láy: “cần cù”, “làm lụng”
Nhấn mạnh bản chất hiền lành chịu thương chịu khó của người nông dân Việt Nam trong thời bình.
“Khi có giặc người con trai ra trận 
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh”

Sự phân công trách nhiệm hết sức tực nguyện, tự giác khi đất nước lâm nguy.
Thành ngữ: “giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh”
Lòng yêu nước và sự quyết tâm đánh giặc đến cùng.
 Niềm tự hào cao độ trước ý chí, sức mạnh của người phụ nữ Việt Nam.
“Nhiều người đã trở thành anh hùng 
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ 
Những em biết không 
Có biết bao người con gái, con trai 
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi 
Họ đã sống và chết 
Giản dị và bình tâm 
Không ai nhớ mặt đặt tên”
Điệp từ: “nhiều”, “anh hùng”
Gói trọn niềm tự hào của nhà thơ về con người Việt Nam trong chiến đấu.
Cặp tính từ: “giản dị”,”bình tâm”
Phẩm chất cao đẹp của những người anh hùng-bình dị trong cuộc sống đòi thường bình thản, trong gian lao và chiến đấu.
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng 
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi 
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói 
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân 
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái 
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm 
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
Phép liệt kệ: hạt lúa, lửa, hòn than, con cúi, giọng điệu, tên xã, tên làng.

Những yếu tố tất yếu của dời sống vật chát và tinh thần.
Hàng loạt từ hoạt động: giữ, truyền, gánh, đắp, be, chống, đánh.
Những phương thức bảo tồn sự sống cách lưu giữ những giá trị vật chất tinh thần, công cuộc dánh đuổi ngoại xâm của các thế hệ cha ông.
Điệp từ: “họ”
Vai trò to lớn của ngựng người làm nên đất nước.




“Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân 
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại 
Dạy anh biết "yêu em từ thuở trong nôi" 
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội 
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy 
Đi trả thù mà không sợ dài lâu”
Điệp ngữ: “Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân” được viết hoa.
Sự tôn vinh đầy thành kính đối với Nhân Dân và Đất Nước
Sự khẳng định chắc chắn cho tư tương tưởng Đất nước của Nhân dân.
“Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”
 Kết cấu câu đặc biệt tạo vẻ đẹp huyền diệu, nên thơ.
Dạy anh biết "yêu em từ thuở trong nôi" 
 Say đắm trong tình yêu thuỷ chung
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
 thống quý trọng tình nghĩa.
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy 
Đi trả thù mà không sợ dài lâu”
 Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù
“Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu 
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát 
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi ”
Câu hỏi tu từ + Thán từ:“Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu”
Đặc điểm riêng về địa lí Việt Nam-nhưng con sông có xuất xứ từ các nước láng giềng.
Nghệ thuật nhân hoá: “Bắt lên câu hát”
Niềm lạc quan của con người lao động trên sông nước.
Số đếm phiếm chỉ: “Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
 Sự phong phú về màu sắc văn hoá.
 
Tiểu kết
Đoạn thơ là sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về Đất Nước với nhiều ý nghĩa mới: muôn vàn vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người vô danh bình dị. Đất nước từ nhân dân mà ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân dân mà tồn tại.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Dạ Minh Nguyệt
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)