Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
Chia sẻ bởi nguyễn hảo |
Ngày 09/05/2019 |
109
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG
CÁC THẦY GIÁO, CÔ GIÁO
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP !
ĐẤT NƯỚC (tiếp)
(Trích Trường ca Mặt đường khát vọng)
Nguyễn Khoa Điềm
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”.
* Phương diện địa lí:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
(Việt Nam quê hương ta-Nguyễn Đình Thi )
Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang
Cà Mau cuối đất mỡ màng phù sa
Trường Sơn chí lớn ông cha
Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào
( Nguyễn Văn Trỗi-Lê Anh Xuân)
Hòn vong phu
Đứng ngóng trong
Sông mênh mông,
Hóa thành đá,
Vẫn một lòng.
Đầu non mưa gió ngàn năm đợi,
Người về nghe được đá khóc không?
Phạm Khắc Tú.
Hòn Trống Mái - Quảng Ninh
2.Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện địa lí:
-Liệt kê:
+ Danh lam thắng cảnh : vịnh Hạ Long.
+ Di tích văn hóa:hòn Vọng Phu, núi Bút, non Nghiên, hòn Trống mái.
+ Di tích lịch sử: làng Gióng, đất tổ Phong Châu.
-> Phong phú, đa dạng ;trải dài từ Bắc vào Nam; từ miền núi, đến đồng bằng.
- Hình thức câu thơ dài- tăng thêm không gian mênh mông, rộng lớn.
- Điệp từ “góp”- Những người dân bình dị đã hóa thân thành núi sông;
kết tinh vẻ đẹp tâm hồn nhân dân: thủy chung, hiếu học, yêu nước…
- Sử dụng sáng tạo huyền thoại, truyền thuyết dân gian - Đất nước thiêng liêng,
gần gũi, bình dị.
=> Nhân dân đã hóa thân thành núi sông, tạo dựng nên đất nước.
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn,
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc.
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng...
Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng? -Chế Lan Viên
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
Bình Ngô Đại Cáo- Nguyễn Trãi
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện lịch sử: Bốn nghìn năm Đất nước
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện lịch sử: Bốn nghìn năm đất nước
- Từ ngữ :
+ “Người người” , “lớp lớp”, “bốn nghìn lớp người”-đông, hùng hậu.
+ “Con gái”, “con trai”, “đàn bà”- mọi lứa tuổi, giới tính.
-> Những người vô danh viết nên những trang sử vàng của dân tộc.
- Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình-đi vào lòng người.
- Sử dụng sáng tạo thành ngữ dân gian.
=>Nhân dân viết nên lịch sử bốn nghìn năm của đất nước.
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện văn hóa:
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện văn hóa:
- Điệp từ ‘họ”- nhân dân lao động.
- Liệt kê các động từ“giữ”,“truyền”,“đắp”,“be”,“trồng”... - cần cù, chăm chỉ.
- Từ ngữ, hình ảnh: hạt lúa, hòn than, tiếng nói- Giá trị vật chất và tinh thần;
là bản sắc văn hóa dân tộc; Văn minh nông nghiệp trồng lúa nước.
=> Nhân dân là người sáng tạo, giữ gìn và truyền lại cho thế hệ sau
mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước.
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện địa lí: Nhân dân hóa thân thành non sông đất nước.
* Phương diện lịch sử: Nhân dân viết nên lịch sử bốn nghìn năm đất nước.
* Phương diện văn hóa: Nhân dân là người sáng tạo, giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước
-Khẳng định chân lí:
Đất Nước Nhân dân
Đất nước của Nhân dân
Đất nước của ca dao thần thoại
-Ngợi ca những nét đẹp truyền thống trong tâm hồn dân tộc:
+ Thủy chung, say đắm trong tình yêu.
+ Quý trọng tình nghĩa.
+ Kiên trì bền bỉ trong tranh đấu chống giặc ngoại xâm
Chương thơ khép lại bằng hình ảnh “người chèo đò” với câu hát trên dòng sông- tinh thần lạc quan yêu đời của nhân dân ta.
III.Tổng kết:
1.Nội dung:
2.Nghệ thuật:
IV. Luyện tập .
Tìm những câu thơ trong đoạn trích sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian?
CÁC THẦY GIÁO, CÔ GIÁO
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP !
ĐẤT NƯỚC (tiếp)
(Trích Trường ca Mặt đường khát vọng)
Nguyễn Khoa Điềm
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”.
* Phương diện địa lí:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
(Việt Nam quê hương ta-Nguyễn Đình Thi )
Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang
Cà Mau cuối đất mỡ màng phù sa
Trường Sơn chí lớn ông cha
Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào
( Nguyễn Văn Trỗi-Lê Anh Xuân)
Hòn vong phu
Đứng ngóng trong
Sông mênh mông,
Hóa thành đá,
Vẫn một lòng.
Đầu non mưa gió ngàn năm đợi,
Người về nghe được đá khóc không?
Phạm Khắc Tú.
Hòn Trống Mái - Quảng Ninh
2.Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện địa lí:
-Liệt kê:
+ Danh lam thắng cảnh : vịnh Hạ Long.
+ Di tích văn hóa:hòn Vọng Phu, núi Bút, non Nghiên, hòn Trống mái.
+ Di tích lịch sử: làng Gióng, đất tổ Phong Châu.
-> Phong phú, đa dạng ;trải dài từ Bắc vào Nam; từ miền núi, đến đồng bằng.
- Hình thức câu thơ dài- tăng thêm không gian mênh mông, rộng lớn.
- Điệp từ “góp”- Những người dân bình dị đã hóa thân thành núi sông;
kết tinh vẻ đẹp tâm hồn nhân dân: thủy chung, hiếu học, yêu nước…
- Sử dụng sáng tạo huyền thoại, truyền thuyết dân gian - Đất nước thiêng liêng,
gần gũi, bình dị.
=> Nhân dân đã hóa thân thành núi sông, tạo dựng nên đất nước.
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn,
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc.
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng...
Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng? -Chế Lan Viên
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
Bình Ngô Đại Cáo- Nguyễn Trãi
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện lịch sử: Bốn nghìn năm Đất nước
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện lịch sử: Bốn nghìn năm đất nước
- Từ ngữ :
+ “Người người” , “lớp lớp”, “bốn nghìn lớp người”-đông, hùng hậu.
+ “Con gái”, “con trai”, “đàn bà”- mọi lứa tuổi, giới tính.
-> Những người vô danh viết nên những trang sử vàng của dân tộc.
- Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình-đi vào lòng người.
- Sử dụng sáng tạo thành ngữ dân gian.
=>Nhân dân viết nên lịch sử bốn nghìn năm của đất nước.
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện văn hóa:
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện văn hóa:
- Điệp từ ‘họ”- nhân dân lao động.
- Liệt kê các động từ“giữ”,“truyền”,“đắp”,“be”,“trồng”... - cần cù, chăm chỉ.
- Từ ngữ, hình ảnh: hạt lúa, hòn than, tiếng nói- Giá trị vật chất và tinh thần;
là bản sắc văn hóa dân tộc; Văn minh nông nghiệp trồng lúa nước.
=> Nhân dân là người sáng tạo, giữ gìn và truyền lại cho thế hệ sau
mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước.
2. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
* Phương diện địa lí: Nhân dân hóa thân thành non sông đất nước.
* Phương diện lịch sử: Nhân dân viết nên lịch sử bốn nghìn năm đất nước.
* Phương diện văn hóa: Nhân dân là người sáng tạo, giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước
-Khẳng định chân lí:
Đất Nước Nhân dân
Đất nước của Nhân dân
Đất nước của ca dao thần thoại
-Ngợi ca những nét đẹp truyền thống trong tâm hồn dân tộc:
+ Thủy chung, say đắm trong tình yêu.
+ Quý trọng tình nghĩa.
+ Kiên trì bền bỉ trong tranh đấu chống giặc ngoại xâm
Chương thơ khép lại bằng hình ảnh “người chèo đò” với câu hát trên dòng sông- tinh thần lạc quan yêu đời của nhân dân ta.
III.Tổng kết:
1.Nội dung:
2.Nghệ thuật:
IV. Luyện tập .
Tìm những câu thơ trong đoạn trích sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn hảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)