Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
Chia sẻ bởi Phan Thị Kim Hương |
Ngày 09/05/2019 |
59
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Phần 4:
Đất Nước là của nhân dân
Đây là điểm quy tụ mọi cách nhìn về Đất nước trong phần này, là tư tưởng cốt lõi, cũng là đỉnh điểm của cảm xúc trữ tình của chương Đất nước.
Những người vợ nhớ chồng
còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp
cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương
cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên
Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước,
một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...
Nhân dân là người làm nên cảnh quan thiên nhiên của đất nước
Nhân dân là người làm nên cảnh quan thiên nhiên của đất nước:
- Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái: tình nghĩa vợ chồng thủy chung, sâu nặng.
- Gót ngựa Thánh Gióng: truyền thống đánh giặc giữ nước.
- Chín mươi chín con voi: truyền thuyết vua Hùng dựng nước.
- Những con rồng nằm im: vẻ đẹp của dòng sông hóa thân từ huyền thoại.
- Núi Bút, non Nghiên: truyền thống hiếu học.
- Con cóc, con gà: gần gũi, quen thuộc.
Sự đóng góp của mỗi người trong việc tạo nên vẻ đẹp của đất nước.
- Nghệ thuât: điệp từ ‘‘góp’’ :
- Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: những con người vô danh có công với nước.
- Đoạn thơ quy nạp hàng loạt những hiện tượng cụ thể đưa đến một khái quát sâu sắc: ‘‘ Và ở đâu....núi sông ta.’’
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra đất nước
Nhân dân làm nên lịch sử; gìn giữ và bảo vệ đất nước.
- ‘‘ Năm tháng nào’’ + ‘‘ người người lớp lớp’’: sự hy sinh của bao người vì đất nước.
- ‘‘Hãy nhìn rất xa’’: cảm xúc tri ân, lời thơ tha thiết
- ‘‘Em ơi em’’ : lời nhắn nhủ tâm tình, tha thiết.
- So sánh ‘‘bằng tuổi’’: nhắc nhở về trách nhiệm của thế hệ trẻ.
- ‘‘Cần cù làm lụng’’: vẻ đẹp đời sống lao động.
- ‘‘Nhưng em biết không’’: thành kính, tri ân trước những người hi sinh thầm lặng.
- ‘‘Giản dị’’ + ‘‘bình tâm’’: sự hi sinh cao cả.
Cảm xúc thành kính, tri ân; đánh thức trách nhiệm của thế hệ trẻ.
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ chuyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi
Nhân dân làm nên các giá trị vật chất và tinh thần.
Nhân dân đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của Đất Nước.
- ‘‘Hạt lúa’’: truyền thống trống lúa nước.
- ‘‘Lửa’’: ẩn dụ cho ngọn lửa tình người và tình yêu nước nồng nàn, mãnh liệt.
- ‘‘Truyền giọng điệu...’’: giữ gìn và phát huy tiếng nói dân tộc.
- ‘‘Gánh theo tên xã, tên làng...’’: mang theo quê hương trong trái tim và tâm hồn mình.
- Điệp từ ‘‘Họ’’ + các động từ ‘‘truyền’’, ‘‘chuyền’’, ‘‘giữ’’, ‘‘gánh’’:
→ Khẳng định công lao của nhân dân trong giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc.
- ‘‘Đắp đậy be bờ’’: thế hệ đi trước xây dựng thành tựu cho thế hệ mai sau.
- ‘‘Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm’’: truyền thống yêu nước.
- ‘‘Đất nước của ca dao thần thoại’’: văn hóa dân gian tạo nên vẻ đẹp của đất nước.
- Vẻ đẹp tâm hồn qua:
+ Chung thủy trong tình yêu: ‘‘yêu em từ thuở nằm nôi’’.
+ ‘‘Kiên trì, bền bỉ trong chiến đấu: ‘‘Trồng tre đợi ngày...’’, ‘‘không sợ dài lâu’’.
+ Quý trọng tình nghĩa: ‘‘Quý công cầm vàng những ngày lặn lội’’
TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
- Cảm nhận mới mẻ về đất nước qua nhiều phương diện: lịch sử, địa lý, văn hóa...
- Tư tưởng: đất nước là của nhân dân.
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do.
- Tách hai thành phần: Đất và Nước.
- Vận dụng thành công ca dao, truyền thuyết...
→ Chất trữ tình thiết tha, chất chính luận sâu sắc.
3. Ý nghĩa:
- Thể hiện cách cảm nhận mới của tác giả về đất nước → khơi dậy lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc.
- Ca ngợi những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Khẳng định Đất Nước là của nhân dân.
Cảm ơn cô và các bạn đã theo dõi
Đất Nước là của nhân dân
Đây là điểm quy tụ mọi cách nhìn về Đất nước trong phần này, là tư tưởng cốt lõi, cũng là đỉnh điểm của cảm xúc trữ tình của chương Đất nước.
Những người vợ nhớ chồng
còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp
cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương
cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên
Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước,
một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...
Nhân dân là người làm nên cảnh quan thiên nhiên của đất nước
Nhân dân là người làm nên cảnh quan thiên nhiên của đất nước:
- Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái: tình nghĩa vợ chồng thủy chung, sâu nặng.
- Gót ngựa Thánh Gióng: truyền thống đánh giặc giữ nước.
- Chín mươi chín con voi: truyền thuyết vua Hùng dựng nước.
- Những con rồng nằm im: vẻ đẹp của dòng sông hóa thân từ huyền thoại.
- Núi Bút, non Nghiên: truyền thống hiếu học.
- Con cóc, con gà: gần gũi, quen thuộc.
Sự đóng góp của mỗi người trong việc tạo nên vẻ đẹp của đất nước.
- Nghệ thuât: điệp từ ‘‘góp’’ :
- Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: những con người vô danh có công với nước.
- Đoạn thơ quy nạp hàng loạt những hiện tượng cụ thể đưa đến một khái quát sâu sắc: ‘‘ Và ở đâu....núi sông ta.’’
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra đất nước
Nhân dân làm nên lịch sử; gìn giữ và bảo vệ đất nước.
- ‘‘ Năm tháng nào’’ + ‘‘ người người lớp lớp’’: sự hy sinh của bao người vì đất nước.
- ‘‘Hãy nhìn rất xa’’: cảm xúc tri ân, lời thơ tha thiết
- ‘‘Em ơi em’’ : lời nhắn nhủ tâm tình, tha thiết.
- So sánh ‘‘bằng tuổi’’: nhắc nhở về trách nhiệm của thế hệ trẻ.
- ‘‘Cần cù làm lụng’’: vẻ đẹp đời sống lao động.
- ‘‘Nhưng em biết không’’: thành kính, tri ân trước những người hi sinh thầm lặng.
- ‘‘Giản dị’’ + ‘‘bình tâm’’: sự hi sinh cao cả.
Cảm xúc thành kính, tri ân; đánh thức trách nhiệm của thế hệ trẻ.
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ chuyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi
Nhân dân làm nên các giá trị vật chất và tinh thần.
Nhân dân đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của Đất Nước.
- ‘‘Hạt lúa’’: truyền thống trống lúa nước.
- ‘‘Lửa’’: ẩn dụ cho ngọn lửa tình người và tình yêu nước nồng nàn, mãnh liệt.
- ‘‘Truyền giọng điệu...’’: giữ gìn và phát huy tiếng nói dân tộc.
- ‘‘Gánh theo tên xã, tên làng...’’: mang theo quê hương trong trái tim và tâm hồn mình.
- Điệp từ ‘‘Họ’’ + các động từ ‘‘truyền’’, ‘‘chuyền’’, ‘‘giữ’’, ‘‘gánh’’:
→ Khẳng định công lao của nhân dân trong giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc.
- ‘‘Đắp đậy be bờ’’: thế hệ đi trước xây dựng thành tựu cho thế hệ mai sau.
- ‘‘Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm’’: truyền thống yêu nước.
- ‘‘Đất nước của ca dao thần thoại’’: văn hóa dân gian tạo nên vẻ đẹp của đất nước.
- Vẻ đẹp tâm hồn qua:
+ Chung thủy trong tình yêu: ‘‘yêu em từ thuở nằm nôi’’.
+ ‘‘Kiên trì, bền bỉ trong chiến đấu: ‘‘Trồng tre đợi ngày...’’, ‘‘không sợ dài lâu’’.
+ Quý trọng tình nghĩa: ‘‘Quý công cầm vàng những ngày lặn lội’’
TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
- Cảm nhận mới mẻ về đất nước qua nhiều phương diện: lịch sử, địa lý, văn hóa...
- Tư tưởng: đất nước là của nhân dân.
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do.
- Tách hai thành phần: Đất và Nước.
- Vận dụng thành công ca dao, truyền thuyết...
→ Chất trữ tình thiết tha, chất chính luận sâu sắc.
3. Ý nghĩa:
- Thể hiện cách cảm nhận mới của tác giả về đất nước → khơi dậy lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc.
- Ca ngợi những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Khẳng định Đất Nước là của nhân dân.
Cảm ơn cô và các bạn đã theo dõi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thị Kim Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)