Tuần 10. Ca dao hài hước
Chia sẻ bởi Nguyễn Huyền |
Ngày 09/05/2019 |
83
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Ca dao hài hước thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Lớp: 10C
Chào mừng quý thầy cô đến dự giờ
Tiết 34:
Ca dao hài hước
I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Nội dung:
- Nghệ thuật:
1. Đặc điểm của ca dao hài hước:
+ Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động , dù họ phải sống trong cảnh nghèo khổ.
+ Tiếng cười mua vui, giải trí thể hiện niềm lạc quan của họ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.
+ Hư cấu, dựng cảnh tài tình.
+ Chọn lọc những chi tiết điển hình.
+ Cường điệu phóng đại, dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc...để tạo ra sự hài hước, hóm hỉnh.
2. Đọc và phân loại:
- Đọc:
- Phân loại:
+ Bài 1: giọng vui tươi, dí dỏm mang âm hưởng đùa cợt.
+ Bài 2,3,4: giọng vui tươi pha ý giễu cợt.
+ Bài 1: Ca dao tự trào
+ Bài 2,3,4: Ca dao hài hước, chế giễu
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
Thảo luận ( 4 phút)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Bài 1: Ca dao tự trào.
a. Hình thức kết cấu:
- Kiểu đối đáp
- Từ nhân xưng
: (anh, em, chàng, nàng )
- Hình thức:
dấu hiệu gạch đầu dòng
b. Việc dẫn cưới của chàng trai (6 câu)
- Dự định dẫn cưới:
Dẫn voi
Dẫn trâu
Dẫn bò
Quốc cấm
Họ máu hàn
Co gân
=> Lễ vật sang trọng, hứa hẹn một lễ cưới linh đình.
=> Lí do có lí, có tình, chính đáng và hóm hỉnh.
- Quyết định dẫn cưới:
+ Miễn:
+ Thú bốn chân
+ Chuột béo:
"Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng”
cứ có là được
:(đảm bảo tiêu chuẩn số lượng)
(chất lượng đảm bảo)
Chàng chọn được lễ vật dẫn cưới độc đáo đến phi lý nhưng phù hợp hoàn cảnh . Cảnh nghèo nhưng vẫn vui, vẫn lạc quan, vẫn thoải mái, vô tư không chút mặc cảm.
- Nghệ thuật:
+ Lối nói khoa trương, phóng đại.
+ Lối nói giảm dần (voi -> trâu ->bò-> chuột)
+ Lối nói đối lập, dí dỏm : chuột béo (số ít) >< mời dân làng (số nhiều)
+ Điệp từ : dẫn, sợ họ
Cách nói hóm hỉnh, hài hước, thông minh thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của chàng trai.
10
- Cách nói khẳng định:
Chàng dẫn thế em lấy làm sang,
Nỡ nào em lại phá ngang như là…
Hai tiếng
“làm sang”
Làm tăng thêm tính hài hước
Thản nhiên khen lễ vật: con chuột béo
Vui thích, không phá ngang mà sẵn sàng, cảm thông, chia sẻ.
c. Lời thách cưới của cô gái: 10 câu
Người ta thách cưới :
Thách lợn
Thách gà
Vật chất cao sang
c. Lời thách cưới của cô gái: 10 câu
- Cách nói đối lập :
Người ta Nhà em
Lợn, gà Khoai lang
số lượng = 1 nhà
Lễ vật khác thường
Mời làng
Họ hàng
Trẻ nhỏ
Lợn ,gà
=> Lời thách cưới khác thường , vô tư, hồn nhiên:
+ Cô gái đã thể hiện sự đảm đang, nồng hậu, chu tất của mình.
+ Bày tỏ thái độ cảm thông, đồng cảm sẻ chia với hoàn cảnh của chàng trai.
+ Coi trọng tình nghĩa hơn của cải.
Lối nói giảm dần giọng điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu
- Sử dụng lễ vật:
Đằng sau tiếng cười ấy là sự phê phán tục dẫn cưới, thách cưới nặng nề của người xưa.
=>phê phán:
15
1. Bài 1
II. Đọc - hiểu vb
2. Bài 2: Tiếng cười phê phán, chế giễu
Thảo luận
Nhóm 3: Bài 2
● Cười đối tượng nào?
● Cười cái gì?
● Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
● Cười để làm gì?
● Tiếng cười có ý nghĩa gì?
16
2. Bài 2:
Đối tượng:
Bậc “nam nhi”.
* Nghệ thuật gây cười:
- Sử dụng mô típ mở đầu bằng hai chữ “làm trai…”
- Nghệ thuật phóng đại với thủ pháp đối lập: nâng cao để hạ thấp, rồi đột ngột tạo bất ngờ:
Khom lưng chống gối - gánh hai hạt vừng
Gắng hết sức
nhẹ, không cần tốn sức
- Từ ngữ:
Hệ thống động từ chỉ hành động: “khom,” “chống,” “gánh”…
* Ý nghĩa:
Dựng lên bức chân dung biếm hoạ đặc sắc về những người đàn ông yếu đuối về thể xác và chắc chắn yếu đuối cả về tinh thần.
17
III. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK trang 92)
Nội dung
Tiếng cười thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc, tính giáo dục cao.
Tiếng cười dân gian phong phú: Giải trí, tự trào, phê phán.
Nghệ thuật
Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, đặc sắc : kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật
( Ngoa dụ, thậm xưng, đối lập, …).
... “Anh mời mười tám nước chư hầu Nước Tây, nước Tàu anh gửi thư sang
Anh mời hai họ nhà trời
Ông Sấm, ông Sét, Thiên lôi đứng đầu ...”
- Cưới em chín quả cau vàng
Cưới em chín chục họ hàng ăn chơi
Vòng vàng kéo lấy mười đôi
Lụa là chín tấm, tiền rời nghìn quan
Gọi là có hỏi có han
Mười chum rượu nếp cheo làng là xong
- Chồng người bể Sở sông Ngô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.
- Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
- Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
- Làm trai cho đáng nên trai
Xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài tan.
+ Mô típ: Làm trai cho đáng… và: Chồng người (em)…
Chào mừng quý thầy cô đến dự giờ
Tiết 34:
Ca dao hài hước
I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Nội dung:
- Nghệ thuật:
1. Đặc điểm của ca dao hài hước:
+ Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động , dù họ phải sống trong cảnh nghèo khổ.
+ Tiếng cười mua vui, giải trí thể hiện niềm lạc quan của họ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.
+ Hư cấu, dựng cảnh tài tình.
+ Chọn lọc những chi tiết điển hình.
+ Cường điệu phóng đại, dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc...để tạo ra sự hài hước, hóm hỉnh.
2. Đọc và phân loại:
- Đọc:
- Phân loại:
+ Bài 1: giọng vui tươi, dí dỏm mang âm hưởng đùa cợt.
+ Bài 2,3,4: giọng vui tươi pha ý giễu cợt.
+ Bài 1: Ca dao tự trào
+ Bài 2,3,4: Ca dao hài hước, chế giễu
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
Thảo luận ( 4 phút)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Bài 1: Ca dao tự trào.
a. Hình thức kết cấu:
- Kiểu đối đáp
- Từ nhân xưng
: (anh, em, chàng, nàng )
- Hình thức:
dấu hiệu gạch đầu dòng
b. Việc dẫn cưới của chàng trai (6 câu)
- Dự định dẫn cưới:
Dẫn voi
Dẫn trâu
Dẫn bò
Quốc cấm
Họ máu hàn
Co gân
=> Lễ vật sang trọng, hứa hẹn một lễ cưới linh đình.
=> Lí do có lí, có tình, chính đáng và hóm hỉnh.
- Quyết định dẫn cưới:
+ Miễn:
+ Thú bốn chân
+ Chuột béo:
"Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng”
cứ có là được
:(đảm bảo tiêu chuẩn số lượng)
(chất lượng đảm bảo)
Chàng chọn được lễ vật dẫn cưới độc đáo đến phi lý nhưng phù hợp hoàn cảnh . Cảnh nghèo nhưng vẫn vui, vẫn lạc quan, vẫn thoải mái, vô tư không chút mặc cảm.
- Nghệ thuật:
+ Lối nói khoa trương, phóng đại.
+ Lối nói giảm dần (voi -> trâu ->bò-> chuột)
+ Lối nói đối lập, dí dỏm : chuột béo (số ít) >< mời dân làng (số nhiều)
+ Điệp từ : dẫn, sợ họ
Cách nói hóm hỉnh, hài hước, thông minh thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của chàng trai.
10
- Cách nói khẳng định:
Chàng dẫn thế em lấy làm sang,
Nỡ nào em lại phá ngang như là…
Hai tiếng
“làm sang”
Làm tăng thêm tính hài hước
Thản nhiên khen lễ vật: con chuột béo
Vui thích, không phá ngang mà sẵn sàng, cảm thông, chia sẻ.
c. Lời thách cưới của cô gái: 10 câu
Người ta thách cưới :
Thách lợn
Thách gà
Vật chất cao sang
c. Lời thách cưới của cô gái: 10 câu
- Cách nói đối lập :
Người ta Nhà em
Lợn, gà Khoai lang
số lượng = 1 nhà
Lễ vật khác thường
Mời làng
Họ hàng
Trẻ nhỏ
Lợn ,gà
=> Lời thách cưới khác thường , vô tư, hồn nhiên:
+ Cô gái đã thể hiện sự đảm đang, nồng hậu, chu tất của mình.
+ Bày tỏ thái độ cảm thông, đồng cảm sẻ chia với hoàn cảnh của chàng trai.
+ Coi trọng tình nghĩa hơn của cải.
Lối nói giảm dần giọng điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu
- Sử dụng lễ vật:
Đằng sau tiếng cười ấy là sự phê phán tục dẫn cưới, thách cưới nặng nề của người xưa.
=>phê phán:
15
1. Bài 1
II. Đọc - hiểu vb
2. Bài 2: Tiếng cười phê phán, chế giễu
Thảo luận
Nhóm 3: Bài 2
● Cười đối tượng nào?
● Cười cái gì?
● Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
● Cười để làm gì?
● Tiếng cười có ý nghĩa gì?
16
2. Bài 2:
Đối tượng:
Bậc “nam nhi”.
* Nghệ thuật gây cười:
- Sử dụng mô típ mở đầu bằng hai chữ “làm trai…”
- Nghệ thuật phóng đại với thủ pháp đối lập: nâng cao để hạ thấp, rồi đột ngột tạo bất ngờ:
Khom lưng chống gối - gánh hai hạt vừng
Gắng hết sức
nhẹ, không cần tốn sức
- Từ ngữ:
Hệ thống động từ chỉ hành động: “khom,” “chống,” “gánh”…
* Ý nghĩa:
Dựng lên bức chân dung biếm hoạ đặc sắc về những người đàn ông yếu đuối về thể xác và chắc chắn yếu đuối cả về tinh thần.
17
III. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK trang 92)
Nội dung
Tiếng cười thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc, tính giáo dục cao.
Tiếng cười dân gian phong phú: Giải trí, tự trào, phê phán.
Nghệ thuật
Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, đặc sắc : kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật
( Ngoa dụ, thậm xưng, đối lập, …).
... “Anh mời mười tám nước chư hầu Nước Tây, nước Tàu anh gửi thư sang
Anh mời hai họ nhà trời
Ông Sấm, ông Sét, Thiên lôi đứng đầu ...”
- Cưới em chín quả cau vàng
Cưới em chín chục họ hàng ăn chơi
Vòng vàng kéo lấy mười đôi
Lụa là chín tấm, tiền rời nghìn quan
Gọi là có hỏi có han
Mười chum rượu nếp cheo làng là xong
- Chồng người bể Sở sông Ngô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.
- Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
- Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
- Làm trai cho đáng nên trai
Xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài tan.
+ Mô típ: Làm trai cho đáng… và: Chồng người (em)…
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)