Tuần 10. Ca dao hài hước
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Nga |
Ngày 09/05/2019 |
76
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Ca dao hài hước thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Cái cò lặn lội bờ ao,
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
- Bà già đi chợ Cầu Đông
Hỏi thăm thầy bói lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
- Bống bồng cưỡi chồng đi chơi
đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.
…………
Tiết 27: Đọc văn
CA DAO HÀI HƯỚC
(bài 1, 2)
Ước gì anh lấy được nàng
Hà Nội, Nam Định đón đàng đưa dâu
Tỉnh Thanh cung đốn trầu cau
Nghệ An thời phải khao trâu, mổ bò
Hưng Yên quạt nước hỏa lò
Thái Bình thời phải giã giò, gói nem
Ninh Bình trải chiếu, bưng mâm
Hải Dương vót đũa, phủ Đông đúc nồi
Sơn Tây gánh đá nung vôi
Bắc Cạn thời phải thổi xôi, nấu chè
Gia Định hầu điếu, hầu xe
Phủ Đình thời phải chèm tre bắc cầu
- Dự định dẫn cưới
-Chàng dẫn cưới(Việc làm):
con chuột béo: +Thú 4 chân
+mời dân mời làng.
->Lễ vật đặc biệt, khác thường.
-Lời nói của chàng trai đặc biệt ở chỗ:
+phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu
+Lối nói giảm dần: Voi-Trâu-Bò- Chuột
+Đối lập: ý định>< Việc làm
+Lập luận hài hước, hóm hỉnh, thông minh: “Miễn là…có…”
+Hình ảnh hài hước, giễu cợt: con chuột béo.
=>Cảnh ngộ của chàng trai rất nghèo, Tiếng cười làm vơi nhẹ nỗi vất vả trong cuộc sống thường nhật
-Chàng trai có tình cảm chân thành, tâm hồn vui vẻ, phóng khoáng.
-Chàng trai không mặc cảm trước cảnh nghèo khó mà vẫn lạc quan vui vẻ.
THÁCH THẾ MỚI THOẢ
Em là con gái nhà giàu
Mẹ cha thách cưới ra màu xinh sao
Cưới em trăm tấm lụa đào
Một trăm hòn ngọc, hai tám ông sao trên trời
Tráp tròn dẫn đủ trăm đôi
Ống thuốc bằng bạc ống vôi bằng vàng
Sắm xe tứ mã đem sang
Để quan viên họ nhà nàng đưa dâu
Ba trăm nón Nghệ đội đầu
Mỗi người một cái quạt Tàu xinh xinh
Anh về sắm nhiễu Nghi Đình
May chăn cho rộng ta, mình đắp chung
Cưới em chín chỉnh mật ong
Mười cót xôi trắng, mười nong xôi vò
Cưới em tám vạn trâu bò
Bảy ban dê lợn, chín vò rượu tăm
Lá đa mặt nguyệt đêm rằm
Răng nanh thằng Cuội, râu cằm Thiên Lôi
Gan ruôi, mỡ muỗi cho tươi
Xin chàng chín chục con dơi goá chồng
Thách thế mới thoả tấm lòng
Chàng mà lo được, thiếp cùng theo chân.
Người ta thách cưới :
Thách lợn
Thách gà
Vật chất tầm thường
Cô gái
thách cưới :
Một nhà
khoai lang:
Củ to - mời làng
Củ Nhỏ - họ hàng ăn
Củ mẻ - trẻ con ăn
Củ hà, củ rím – Lợn, gà ăn
Lối nói giảm dần giọng
điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu
Thông cảm cái nghèo của chàng trai
Đảm đang, nồng hậu, chu tất
Coi trọng tình nghĩa hơn của cải
=>lời thách cưới khác thường ,
vô tư, hồn nhiên
=> tâm hồn cao đẹp , giàu tình nghĩa
=>Qua lời đối đáp( hát cưới), chàng trai và cô gái tự cười giễu cái nghèo của mình. Thể hiện triết lí sống: an phận với cái nghèo, tìm niềm vui trong cảnh nghèo khó.
…Cưới em có cánh con gà,
Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi.
Cưới em còn nữa anh ơi,
Có một đĩa đậu, hai môi rau cần.
Có xa dịch lại cho gần
Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi.
Hay là nặng lắm anh ơi!
Để em bớt lại một môi rau cần.
Một số bài ca dao hài hước về thách cưới:
Trèo lên cây gạo con con
Muốn lấy vợ giòn phải nặng tiền cheo
Nặng là bao nhiêu?
Ba mươi quan quý.
Mẹ anh có ý mới lấy được nàng
Mai mẹ anh sang, mẹ nàng thách cưới
Bạc thì trăm rưỡi, tiền chín mươi chum
Lụa thì chín tấm cho dày
Trâu bò chín chục đuổi ngay vào làng.
Anh sắm được anh mới hỏi nàng
Nếu không sắm đủ chớ vào làng làm chi!
2. Bài 2: Tiếng cười phê phán, chế giễu
Thảo luận
Bài 2,
● Cười đối tượng nào?
● Cười cái gì?
● Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
●Cười để làm gì?
●Tiếng cười có ý nghĩa gì?
-Đối tượng chế giễu: người đàn ông
-Nghệ thuật: đối lập, phóng đại:
Làm trai, sức trai>->Chế giễu, chê cười người đàn ông yếu đuối, ươn hèn, thiếu bản lĩnh.
->Người đàn ông hiện lên vừa hài hước, vừa thảm hại, không có chí, ăn bám vợ con.
=>Bài ca dao phê phán nhẹ nhàng, chân thành, nhắc nhở người đàn ông phải mạnh mẽ, siêng năng, có ý chí để sống xứng đáng với gia đình, xã hội.
2.Tiếng cười phê phán:
a. Bài 2:
Làm trai cho đáng sức trai
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng.
-Đối tượng chế giễu: người đàn ông
-Nghệ thuật: đối lập, nói ngược:
->Chế giễu, chê cười người đàn ông yếu đuối, bất tài, không đáng nên trai.
2.Tiếng cười phê phán:
a. Hướng dẫn Bài 3:
Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo
-Đối tượng chế giễu: người phụ nữ
-Nghệ thuật:+ phóng đại +trí tưởng tượng phong phú
Lỗ mũi 18 gánh lông
+liệt kê: ngủ ngáy, ăn quà, đầu tóc rác rơm
+nói ngược: râu rồng trời cho, cho vui nhà, đỡ cơm, hoa thơm…
+Điệp từ: chồng yêu chồng bảo
=>Bài ca dao châm biếm những người phụ nữ lôi thôi, luôm thuộm, nhiều tật xấu.
Nhắc nhở nhẹ nhàng những người phụ nữ nên gọn gàng, tế nhị, duyên dáng.
2.Tiếng cười phê phán:
a. Hướng dẫn Bài 4:
Một số bài ca dao : châm biếm, chế giễu về loại đàn ông lười biếng:
- Chồng người bể Sở sông Ngô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.
- Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
- Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
C. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK trang 92)
Nội dung
Tiếng cười thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc, tính giáo dục cao.
Tiếng cười dân gian phong phú: Giải trí, tự trào, phê phán.
Nghệ thuật
Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, đặc sắc : kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật
(Thậm xưng, đối lập, nói ngược …).
- Nghiện ngập rượu chè:
Rượu chè, cờ bạc lu bù
Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.
- Tệ nạn tảo hôn:
+ Bồng bồng cõng chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.
Chú lái ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,
Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên.
- Phê phán thầy bói, thầy cúng, thầy địa lí, thầy phù thủy :
+ Bói cho một quẻ trong nhà
Con heo bốn cẳng, con gà hai chân.
+ Bà già ra chợ cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
III. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
1. Bài tập 1: Nêu cảm nhận về lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”. Qua đó em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?
Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ:
Người lao động xưa dù có cuộc sống nghèo nàn nhưng không đòi hỏi gì trong việc cưới hỏi. Điều đó chứng tỏ tình duyên của người bình dân không chỉ dựa trên sự giàu có mà ở lòng chung thuỷ, sự thông cảm với cảnh sống nghèo của nhau.
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
- Bà già đi chợ Cầu Đông
Hỏi thăm thầy bói lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
- Bống bồng cưỡi chồng đi chơi
đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.
…………
Tiết 27: Đọc văn
CA DAO HÀI HƯỚC
(bài 1, 2)
Ước gì anh lấy được nàng
Hà Nội, Nam Định đón đàng đưa dâu
Tỉnh Thanh cung đốn trầu cau
Nghệ An thời phải khao trâu, mổ bò
Hưng Yên quạt nước hỏa lò
Thái Bình thời phải giã giò, gói nem
Ninh Bình trải chiếu, bưng mâm
Hải Dương vót đũa, phủ Đông đúc nồi
Sơn Tây gánh đá nung vôi
Bắc Cạn thời phải thổi xôi, nấu chè
Gia Định hầu điếu, hầu xe
Phủ Đình thời phải chèm tre bắc cầu
- Dự định dẫn cưới
-Chàng dẫn cưới(Việc làm):
con chuột béo: +Thú 4 chân
+mời dân mời làng.
->Lễ vật đặc biệt, khác thường.
-Lời nói của chàng trai đặc biệt ở chỗ:
+phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu
+Lối nói giảm dần: Voi-Trâu-Bò- Chuột
+Đối lập: ý định>< Việc làm
+Lập luận hài hước, hóm hỉnh, thông minh: “Miễn là…có…”
+Hình ảnh hài hước, giễu cợt: con chuột béo.
=>Cảnh ngộ của chàng trai rất nghèo, Tiếng cười làm vơi nhẹ nỗi vất vả trong cuộc sống thường nhật
-Chàng trai có tình cảm chân thành, tâm hồn vui vẻ, phóng khoáng.
-Chàng trai không mặc cảm trước cảnh nghèo khó mà vẫn lạc quan vui vẻ.
THÁCH THẾ MỚI THOẢ
Em là con gái nhà giàu
Mẹ cha thách cưới ra màu xinh sao
Cưới em trăm tấm lụa đào
Một trăm hòn ngọc, hai tám ông sao trên trời
Tráp tròn dẫn đủ trăm đôi
Ống thuốc bằng bạc ống vôi bằng vàng
Sắm xe tứ mã đem sang
Để quan viên họ nhà nàng đưa dâu
Ba trăm nón Nghệ đội đầu
Mỗi người một cái quạt Tàu xinh xinh
Anh về sắm nhiễu Nghi Đình
May chăn cho rộng ta, mình đắp chung
Cưới em chín chỉnh mật ong
Mười cót xôi trắng, mười nong xôi vò
Cưới em tám vạn trâu bò
Bảy ban dê lợn, chín vò rượu tăm
Lá đa mặt nguyệt đêm rằm
Răng nanh thằng Cuội, râu cằm Thiên Lôi
Gan ruôi, mỡ muỗi cho tươi
Xin chàng chín chục con dơi goá chồng
Thách thế mới thoả tấm lòng
Chàng mà lo được, thiếp cùng theo chân.
Người ta thách cưới :
Thách lợn
Thách gà
Vật chất tầm thường
Cô gái
thách cưới :
Một nhà
khoai lang:
Củ to - mời làng
Củ Nhỏ - họ hàng ăn
Củ mẻ - trẻ con ăn
Củ hà, củ rím – Lợn, gà ăn
Lối nói giảm dần giọng
điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu
Thông cảm cái nghèo của chàng trai
Đảm đang, nồng hậu, chu tất
Coi trọng tình nghĩa hơn của cải
=>lời thách cưới khác thường ,
vô tư, hồn nhiên
=> tâm hồn cao đẹp , giàu tình nghĩa
=>Qua lời đối đáp( hát cưới), chàng trai và cô gái tự cười giễu cái nghèo của mình. Thể hiện triết lí sống: an phận với cái nghèo, tìm niềm vui trong cảnh nghèo khó.
…Cưới em có cánh con gà,
Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi.
Cưới em còn nữa anh ơi,
Có một đĩa đậu, hai môi rau cần.
Có xa dịch lại cho gần
Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi.
Hay là nặng lắm anh ơi!
Để em bớt lại một môi rau cần.
Một số bài ca dao hài hước về thách cưới:
Trèo lên cây gạo con con
Muốn lấy vợ giòn phải nặng tiền cheo
Nặng là bao nhiêu?
Ba mươi quan quý.
Mẹ anh có ý mới lấy được nàng
Mai mẹ anh sang, mẹ nàng thách cưới
Bạc thì trăm rưỡi, tiền chín mươi chum
Lụa thì chín tấm cho dày
Trâu bò chín chục đuổi ngay vào làng.
Anh sắm được anh mới hỏi nàng
Nếu không sắm đủ chớ vào làng làm chi!
2. Bài 2: Tiếng cười phê phán, chế giễu
Thảo luận
Bài 2,
● Cười đối tượng nào?
● Cười cái gì?
● Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
●Cười để làm gì?
●Tiếng cười có ý nghĩa gì?
-Đối tượng chế giễu: người đàn ông
-Nghệ thuật: đối lập, phóng đại:
Làm trai, sức trai>
->Người đàn ông hiện lên vừa hài hước, vừa thảm hại, không có chí, ăn bám vợ con.
=>Bài ca dao phê phán nhẹ nhàng, chân thành, nhắc nhở người đàn ông phải mạnh mẽ, siêng năng, có ý chí để sống xứng đáng với gia đình, xã hội.
2.Tiếng cười phê phán:
a. Bài 2:
Làm trai cho đáng sức trai
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng.
-Đối tượng chế giễu: người đàn ông
-Nghệ thuật: đối lập, nói ngược:
->Chế giễu, chê cười người đàn ông yếu đuối, bất tài, không đáng nên trai.
2.Tiếng cười phê phán:
a. Hướng dẫn Bài 3:
Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo
-Đối tượng chế giễu: người phụ nữ
-Nghệ thuật:+ phóng đại +trí tưởng tượng phong phú
Lỗ mũi 18 gánh lông
+liệt kê: ngủ ngáy, ăn quà, đầu tóc rác rơm
+nói ngược: râu rồng trời cho, cho vui nhà, đỡ cơm, hoa thơm…
+Điệp từ: chồng yêu chồng bảo
=>Bài ca dao châm biếm những người phụ nữ lôi thôi, luôm thuộm, nhiều tật xấu.
Nhắc nhở nhẹ nhàng những người phụ nữ nên gọn gàng, tế nhị, duyên dáng.
2.Tiếng cười phê phán:
a. Hướng dẫn Bài 4:
Một số bài ca dao : châm biếm, chế giễu về loại đàn ông lười biếng:
- Chồng người bể Sở sông Ngô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.
- Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
- Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
C. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK trang 92)
Nội dung
Tiếng cười thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc, tính giáo dục cao.
Tiếng cười dân gian phong phú: Giải trí, tự trào, phê phán.
Nghệ thuật
Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, đặc sắc : kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật
(Thậm xưng, đối lập, nói ngược …).
- Nghiện ngập rượu chè:
Rượu chè, cờ bạc lu bù
Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.
- Tệ nạn tảo hôn:
+ Bồng bồng cõng chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.
Chú lái ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,
Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên.
- Phê phán thầy bói, thầy cúng, thầy địa lí, thầy phù thủy :
+ Bói cho một quẻ trong nhà
Con heo bốn cẳng, con gà hai chân.
+ Bà già ra chợ cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
III. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
1. Bài tập 1: Nêu cảm nhận về lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”. Qua đó em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?
Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ:
Người lao động xưa dù có cuộc sống nghèo nàn nhưng không đòi hỏi gì trong việc cưới hỏi. Điều đó chứng tỏ tình duyên của người bình dân không chỉ dựa trên sự giàu có mà ở lòng chung thuỷ, sự thông cảm với cảnh sống nghèo của nhau.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)