Tuần 10. Ca dao hài hước
Chia sẻ bởi vũ thị ngọc thu |
Ngày 09/05/2019 |
45
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Ca dao hài hước thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Tiết 27: Đọc văn
CA DAO HÀI HƯỚC
(bài 1, 2)
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm
Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. Ca dao hài hước thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động
2. Phân loại:
+ Ca dao hài hước, tự trào
+ Ca dao hài hước, châm biếm
3. Nghệ thuật
Hư cấu, chi tiết điển hình, cường điệu, phóng đại, đối lập, ngôn ngữ đời thường…
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu tiểu loại
- Bài 1: Ca dao hài hước tự trào
-> Mục đích: mua vui, biểu hiện tinh thần lạc quan
- Bài 2, 3, 4: Ca dao hài hước châm biếm phê phán
-> Mục đích: mua vui, châm biếm, phê phán cái xấu
2. Tìm hiểu văn bản
a. Ca dao hài hước, tự trào
Bài 1:
* Lời chàng trai về lễ vật dẫn cưới
’’ Cưới nàng, anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn
Dẫn trâu, sợ họ máu hàn
Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo,mời dân mời làng...’’
- Dự định dẫn cưới
-Chàng dẫn cưới(Việc làm)
Con chuột béo: +Thú 4 chân
+mời dân mời làng.
->Lễ vật đặc biệt, khác thường.
-Lời nói của chàng trai đặc biệt ở chỗ:
+Phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu
+Lối nói giảm dần: Voi-Trâu-Bò- Chuột
+Đối lập: ý định>< việc làm
+Lập luận hài hước, hóm hỉnh, thông minh: “Miễn là…có…”
+Hình ảnh hài hước, giễu cợt: con chuột béo.
=>Cảnh ngộ của chàng trai rất nghèo, Tiếng cười làm vơi nhẹ nỗi vất vả trong cuộc sống thường nhật
-Chàng trai có tình cảm chân thành, tâm hồn vui vẻ, phóng khoáng.
-Chàng trai không mặc cảm trước cảnh nghèo khó mà vẫn lạc quan vui vẻ.
b. Lời cô gái
- Lời đánh giá về lễ vật dẫn cưới của chàng trai:
’’ Chàng dẫn thế em lấy làm sang,
Nỡ nào em lại phá ngang như là...’’
=>Tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai
- Cách nói về lễ vật thách cưới:
+ Cách nói đối lập
+ Cách nói giảm dần
Người ta thách cưới :
Thách lợn
Thách gà
Vật chất tầm thường
Cô gái
thách cưới :
Một nhà
khoai lang:
Củ to - mời làng
Củ Nhỏ - họ hàng ăn
Củ mẻ - trẻ con ăn
Củ hà, củ rím – Lợn, gà ăn
Lối nói giảm dần giọng
điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu
Thông cảm cái nghèo của chàng trai
Đảm đang, nồng hậu, chu tất
Coi trọng tình nghĩa hơn của cải
=>lời thách cưới khác thường ,
vô tư, hồn nhiên
=> tâm hồn cao đẹp , giàu tình nghĩa
=>Qua lời đối đáp( hát cưới), chàng trai và cô gái tự cười giễu cái nghèo của mình. Thể hiện triết lí sống: an phận với cái nghèo, tìm niềm vui trong cảnh nghèo khó.
…Cưới em có cánh con gà,
Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi.
Cưới em còn nữa anh ơi,
Có một đĩa đậu, hai môi rau cần.
Có xa dịch lại cho gần
Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi.
Hay là nặng lắm anh ơi!
Để em bớt lại một môi rau cần.
Một số bài ca dao hài hước về thách cưới:
Trèo lên cây gạo con con
Muốn lấy vợ giòn phải nặng tiền cheo
Nặng là bao nhiêu?
Ba mươi quan quý.
Mẹ anh có ý mới lấy được nàng
Mai mẹ anh sang, mẹ nàng thách cưới
Bạc thì trăm rưỡi, tiền chín mươi chum
Lụa thì chín tấm cho dày
Trâu bò chín chục đuổi ngay vào làng.
Anh sắm được anh mới hỏi nàng
Nếu không sắm đủ chớ vào làng làm chi!
b. Tiếng cười phê phán, chế giễu
Thảo luận
● Cười đối tượng nào?
● Cười cái gì?
● Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
●Cười để làm gì?
●Tiếng cười có ý nghĩa gì?
-Đối tượng chế giễu: người đàn ông
-Nghệ thuật: đối lập, phóng đại:
Làm trai, sức trai>->Chế giễu, chê cười người đàn ông yếu đuối, ươn hèn, thiếu bản lĩnh.
->Người đàn ông hiện lên vừa hài hước, vừa thảm hại, không có chí, ăn bám vợ con.
=>Bài ca dao phê phán nhẹ nhàng, chân thành, nhắc nhở người đàn ông phải mạnh mẽ, siêng năng, có ý chí để sống xứng đáng với gia đình, xã hội.
b.Tiếng cười phê phán:
Bài 2:
Làm trai cho đáng sức trai
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng.
-Đối tượng chế giễu: người đàn ông
-Nghệ thuật: đối lập, nói ngược
->Chế giễu, chê cười người đàn ông yếu đuối, bất tài, không đáng nên trai.
2.Tiếng cười phê phán:
a. Bài 3:
Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo
Bài ca dao số 4 :
- Đối tượng chế giễu: em -> phụ nữ
- Nội dung chế giễu:
* Mũi mười tám gánh lông -> chồng yêu -> Râu rồng trời cho
* Ngáy o o -> vui nhà
* Hay ăn quà -> đỡ cơm
* Đầu những rác cùng rơm -> Hoa thơm rắc đầu
Nghệ thuật phóng đại, chi tiết giàu tưởng tượng, điệp ngữ song hành để chê cười loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên. Nhưng tác giả dân gian vẫn có cách nhìn đầy nhân hậu, cảm thông , với thái độ nhắc nhở nhẹ nhàng qua một bức tranh hư cấu hài hước.
=> Bài ca dao không chỉ phê phán những thói xấu của
người phụ nữ mà còn nhằm mục đích giáo dục họ dịu dàng đằm thắm, khéo léo và sạch sẽ
Một số bài ca dao : châm biếm, chế giễu về loại đàn ông lười biếng:
- Chồng người bể Sở sông Ngô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.
- Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
- Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
C. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK trang 92)
Nội dung
Tiếng cười thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc, tính giáo dục cao.
Tiếng cười dân gian phong phú: Giải trí, tự trào, phê phán.
Nghệ thuật
Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, đặc sắc : kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật
(Thậm xưng, đối lập, nói ngược …).
- Nghiện ngập rượu chè:
Rượu chè, cờ bạc lu bù
Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.
- Tệ nạn tảo hôn:
+ Bồng bồng cõng chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.
Chú lái ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,
Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên.
- Phê phán thầy bói, thầy cúng, thầy địa lí, thầy phù thủy :
+ Bói cho một quẻ trong nhà
Con heo bốn cẳng, con gà hai chân.
+ Bà già ra chợ cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
III. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
1. Bài tập 1: Nêu cảm nhận về lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”. Qua đó em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?
Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ:
Người lao động xưa dù có cuộc sống nghèo nàn nhưng không đòi hỏi gì trong việc cưới hỏi. Điều đó chứng tỏ tình duyên của người bình dân không chỉ dựa trên sự giàu có mà ở lòng chung thuỷ, sự thông cảm với cảnh sống nghèo của nhau.
CA DAO HÀI HƯỚC
(bài 1, 2)
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm
Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. Ca dao hài hước thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động
2. Phân loại:
+ Ca dao hài hước, tự trào
+ Ca dao hài hước, châm biếm
3. Nghệ thuật
Hư cấu, chi tiết điển hình, cường điệu, phóng đại, đối lập, ngôn ngữ đời thường…
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu tiểu loại
- Bài 1: Ca dao hài hước tự trào
-> Mục đích: mua vui, biểu hiện tinh thần lạc quan
- Bài 2, 3, 4: Ca dao hài hước châm biếm phê phán
-> Mục đích: mua vui, châm biếm, phê phán cái xấu
2. Tìm hiểu văn bản
a. Ca dao hài hước, tự trào
Bài 1:
* Lời chàng trai về lễ vật dẫn cưới
’’ Cưới nàng, anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn
Dẫn trâu, sợ họ máu hàn
Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo,mời dân mời làng...’’
- Dự định dẫn cưới
-Chàng dẫn cưới(Việc làm)
Con chuột béo: +Thú 4 chân
+mời dân mời làng.
->Lễ vật đặc biệt, khác thường.
-Lời nói của chàng trai đặc biệt ở chỗ:
+Phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu
+Lối nói giảm dần: Voi-Trâu-Bò- Chuột
+Đối lập: ý định>< việc làm
+Lập luận hài hước, hóm hỉnh, thông minh: “Miễn là…có…”
+Hình ảnh hài hước, giễu cợt: con chuột béo.
=>Cảnh ngộ của chàng trai rất nghèo, Tiếng cười làm vơi nhẹ nỗi vất vả trong cuộc sống thường nhật
-Chàng trai có tình cảm chân thành, tâm hồn vui vẻ, phóng khoáng.
-Chàng trai không mặc cảm trước cảnh nghèo khó mà vẫn lạc quan vui vẻ.
b. Lời cô gái
- Lời đánh giá về lễ vật dẫn cưới của chàng trai:
’’ Chàng dẫn thế em lấy làm sang,
Nỡ nào em lại phá ngang như là...’’
=>Tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai
- Cách nói về lễ vật thách cưới:
+ Cách nói đối lập
+ Cách nói giảm dần
Người ta thách cưới :
Thách lợn
Thách gà
Vật chất tầm thường
Cô gái
thách cưới :
Một nhà
khoai lang:
Củ to - mời làng
Củ Nhỏ - họ hàng ăn
Củ mẻ - trẻ con ăn
Củ hà, củ rím – Lợn, gà ăn
Lối nói giảm dần giọng
điệu hài hước , dí dỏm đáng yêu
Thông cảm cái nghèo của chàng trai
Đảm đang, nồng hậu, chu tất
Coi trọng tình nghĩa hơn của cải
=>lời thách cưới khác thường ,
vô tư, hồn nhiên
=> tâm hồn cao đẹp , giàu tình nghĩa
=>Qua lời đối đáp( hát cưới), chàng trai và cô gái tự cười giễu cái nghèo của mình. Thể hiện triết lí sống: an phận với cái nghèo, tìm niềm vui trong cảnh nghèo khó.
…Cưới em có cánh con gà,
Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi.
Cưới em còn nữa anh ơi,
Có một đĩa đậu, hai môi rau cần.
Có xa dịch lại cho gần
Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi.
Hay là nặng lắm anh ơi!
Để em bớt lại một môi rau cần.
Một số bài ca dao hài hước về thách cưới:
Trèo lên cây gạo con con
Muốn lấy vợ giòn phải nặng tiền cheo
Nặng là bao nhiêu?
Ba mươi quan quý.
Mẹ anh có ý mới lấy được nàng
Mai mẹ anh sang, mẹ nàng thách cưới
Bạc thì trăm rưỡi, tiền chín mươi chum
Lụa thì chín tấm cho dày
Trâu bò chín chục đuổi ngay vào làng.
Anh sắm được anh mới hỏi nàng
Nếu không sắm đủ chớ vào làng làm chi!
b. Tiếng cười phê phán, chế giễu
Thảo luận
● Cười đối tượng nào?
● Cười cái gì?
● Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
●Cười để làm gì?
●Tiếng cười có ý nghĩa gì?
-Đối tượng chế giễu: người đàn ông
-Nghệ thuật: đối lập, phóng đại:
Làm trai, sức trai>
->Người đàn ông hiện lên vừa hài hước, vừa thảm hại, không có chí, ăn bám vợ con.
=>Bài ca dao phê phán nhẹ nhàng, chân thành, nhắc nhở người đàn ông phải mạnh mẽ, siêng năng, có ý chí để sống xứng đáng với gia đình, xã hội.
b.Tiếng cười phê phán:
Bài 2:
Làm trai cho đáng sức trai
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng.
-Đối tượng chế giễu: người đàn ông
-Nghệ thuật: đối lập, nói ngược
->Chế giễu, chê cười người đàn ông yếu đuối, bất tài, không đáng nên trai.
2.Tiếng cười phê phán:
a. Bài 3:
Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo
Bài ca dao số 4 :
- Đối tượng chế giễu: em -> phụ nữ
- Nội dung chế giễu:
* Mũi mười tám gánh lông -> chồng yêu -> Râu rồng trời cho
* Ngáy o o -> vui nhà
* Hay ăn quà -> đỡ cơm
* Đầu những rác cùng rơm -> Hoa thơm rắc đầu
Nghệ thuật phóng đại, chi tiết giàu tưởng tượng, điệp ngữ song hành để chê cười loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên. Nhưng tác giả dân gian vẫn có cách nhìn đầy nhân hậu, cảm thông , với thái độ nhắc nhở nhẹ nhàng qua một bức tranh hư cấu hài hước.
=> Bài ca dao không chỉ phê phán những thói xấu của
người phụ nữ mà còn nhằm mục đích giáo dục họ dịu dàng đằm thắm, khéo léo và sạch sẽ
Một số bài ca dao : châm biếm, chế giễu về loại đàn ông lười biếng:
- Chồng người bể Sở sông Ngô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.
- Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
- Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
C. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK trang 92)
Nội dung
Tiếng cười thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc, tính giáo dục cao.
Tiếng cười dân gian phong phú: Giải trí, tự trào, phê phán.
Nghệ thuật
Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, đặc sắc : kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật
(Thậm xưng, đối lập, nói ngược …).
- Nghiện ngập rượu chè:
Rượu chè, cờ bạc lu bù
Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.
- Tệ nạn tảo hôn:
+ Bồng bồng cõng chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.
Chú lái ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,
Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên.
- Phê phán thầy bói, thầy cúng, thầy địa lí, thầy phù thủy :
+ Bói cho một quẻ trong nhà
Con heo bốn cẳng, con gà hai chân.
+ Bà già ra chợ cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
III. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
1. Bài tập 1: Nêu cảm nhận về lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”. Qua đó em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?
Tiếng cười tự trào của người lao động đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ:
Người lao động xưa dù có cuộc sống nghèo nàn nhưng không đòi hỏi gì trong việc cưới hỏi. Điều đó chứng tỏ tình duyên của người bình dân không chỉ dựa trên sự giàu có mà ở lòng chung thuỷ, sự thông cảm với cảnh sống nghèo của nhau.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: vũ thị ngọc thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)