Tuần 10. Ca dao hài hước
Chia sẻ bởi tuệ quân |
Ngày 09/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Ca dao hài hước thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Hoạt động 1:
Tình huống xuất phát
kể tên các bài thơ viết về mùa thu
Nêu cảm nhận về một bài thơ
em yêu thích.
Cảm xúc mùa thu
(Thu hứng)
Đỗ Phủ
Hoạt động 2- hình thành kiến thức.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Đỗ Phủ (712- 770) tự là Tử Mĩ, quê ở huyện Củng - Hà Nam - Trung Quốc.
- Gia đình:
Có truyền thống Nho học và thơ ca
- Con đường đời:
- Sống ở thời kì loạn lạc.
- Cuộc đời nghèo khổ, lưu lạc.
- Chí lớn phò vua giúp nước nhưng không thành.
- Sù nghiÖp
- Thơ ông là bức tranh hiện thực sinh động và chân xác về xã hội đương thời ? mệnh danh là thi sử
- Giọng thơ thường trầm uất, nghẹn ngào thể hiện sự đồng cảm với nỗi khổ của nhân dân trong thời li loạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo ? được tôn là thi thánh
Là nhà thơ hiện thực vĩ đại nhất đời Đường, danh nhân văn hoá thế giới
2. Văn bản
* Vị trí và hoàn cảnh sáng tác
- “Caûm höùng muøa thu” laø baøi thô thöù nhaát trong chuøm thô Thu höùng (goàm 8 baøi ).
- Bài thơ được sáng tác trong thời gian Đỗ Phủ đang đưa gia đình đi chạy nạn ở Qùy Châu (766).
- "Cảm hứng mùa thu" là bài thơ có vị trí đặc biệt trong cả chùm thơ " nó bao quát cả bảy bài sau mà "nỗi lòng quê cũ" là chỗ " vẽ rồng chấm mắt" của cả 8 bài thơ.
* Thể loại: Đường luật thất ngôn bát cú.
II. Đọc - Hiểu
1. D?c
2. Tỡm hi?u VB
a. 4 cõu d?u: C?nh thu
Bức tranh thiên nhiên được miêu tả như thế nào trong bốn câu thơ đầu.?
- Đây là bức tranh thiên nhiên rất hùng vĩ bởi có núi, có nước, có màu sắc của rừng phong lá đỏ. Núi thì trùng trùng, điệp điệp và vốn dĩ hiểm trở vì là núi ở thượng nguồn dòng sông. Bức tranh thu hiu hắt lại nhạt nhòa bởi sương khói “khí thu loà”. Cảnh rất động: “Lưng trời sóng dợn” và “Mặt đất mây đùn”.
Nhà thơ đứng ở đâu để quan sát được cảnh vật ấy?
- Đứng ở rất xa. Vì ở xa nhìn dòng sống xa ngút tầm mắt mới thấy sóng như vỗ ngang trời. Mới thấy mặt đất như hoà nhập với bầu trời “Mặt đất mây đùn cửa ải xa”.
Bức tranh thiên nhiên ấy diễn tả nội dung gì?
Bức tranh thiên nhiên được vẽ bằng tâm cảnh, núi non trùng điệp mà hiu hắt, cảnh sôi động mà nhạt nhòa diễn tả nỗi buồn thu. Đất nước chìm ngập trong loạn li. Nhà thơ cảm nhận được nỗi đau khổ của mọi người, mọi cảnh ngộ, trong đó cả nỗi xót xa của riêng mình. Một nỗi niềm rưng rưng thương nhớ.
Em có cảm nhận gì về cảnh thu trong bốn câu thơ đầu?
=>Bức tranh thu vừa bi thương, tiêu điều, vừa hùng vĩ, hoành tráng, dữ dội rất đặc trưng của đất trời Quỳ Châu mùa thu.
b. Bốn câu cuối: Tình thu
Em có nhận xét gì về sự thay đổi tầm nhìn của nhà thơ từ bốn câu đầu đến bốn câu cuối ?
- Tầm nhìn của nhà thơ có thay đổi, từ cảnh tượng chung của thiên nhiên đến sự vật cụ thể gắn bó với riêng mình. Một khóm cúc đã nở hoa tới hai lần “Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ”, đó là những giọt lệ mà Đỗ Phủ đã khóc suốt những năm tháng xa quê.
17
1. Truyện “Tam đại con gà” …. thói dốt mà còn khoe khoang, dốt mà dấu dốt.
2. Truyện cười không chỉ phê phán mà con đem đến cho chúng ta những ... bổ ích.
3. Nghệ thuật ... của truyện “Tam đại con gà” là khai thác những mâu thuẫn trái tự nhiên.
4. Trong truyện “Tam đại con gà” có hai ... trái tự nhiên: dốt nhưng khoe giỏi và dốt mà dấu dốt.
5. Trong TP “Nhưng nó phải bằng hai mày”, ... được giới thiệu là người xử kiện giỏi.
6. Trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”, yếu tố gây cười độc đáo nhất là nghệ thuật...
7. Lý trưởng không chỉ xử kiện bằng ngôn ngữ, mà còn thể hiện bằng ... xòe bàn tay trái úp lên ngón tay mặt.
KIỂM TRA BÀI CŨ
18
Tiết 26: Đọc văn
CA DAO HÀI HƯỚC
(bài 1, 2)
19
I.Tìm hiểu chung
- Tiếng cười giải trí, tự trào.
- Tiếng cười phê phán, châm biếm.
● Nghệ thuật:
+ Hư cấu dựng cảnh tài tình, khắc hoạ nhân vật bằng những nét điển hình.
+ Chi tiết đặc sắc, có tính khái quát cao.
+ Cường điệu, phóng đại, tương phản.
+ Dùng ngôn từ đời thường mà đầy hàm ý.
Ca dao hài hước là một thể thơ dân gian, thể hiện tâm hồn yêu đời lạc quan của người bình dân xưa.
● Phân loại:
● Vị trí:
Ca dao hài hước chiếm một số lượng lớn trong kho tàng ca dao Việt Nam.
● Khái niệm:
20
Em là thân phận nữ nhi!
Thầy mẹ thách cưới làm chi bẽ bàng
Tiền thời chín hũ lồng quang
Cau non trăm thúng họ hàng ăn chơi
Vòng vàng kéo đủ mười đôi
Nhẫn ba trăm chiếc, tiền thời mười quan
Còn bao của hỏi của han
Của mất tiền cưới của mang ta về
Cưới ta trăm ngỗng nghìn dê
Trăm ngan nghìn phượng ta về làm dâu
Cưới ta chín chục con trâu
Ba trăm con lợn đưa dâu về nhạ
Chàng về nhắn nhủ mẹ cha
Mua tre tiện đốt làm nhà ở riêng
Chàng về nhắn nhủ láng giềng
Quét cổng quét ngõ, ra giêng ta về
Ta về ta chẳng về không
Voi thì đi trước ngựa hồng theo sau
Ba bà cầm quạt theo hầu
Mười tám người hầu đi đủ thì thôi
21
Trèo lên cây gạo con con
Muốn lấy vợ giòn phải nặng tiền cheo
Nặng là bao nhiêu?
Ba mươi quan quý.
Mẹ anh có ý mới lấy được nàng
Mai mẹ anh sang, Mẹ nàng thách cưới
Bạc thì trăm rưỡi, Tiền chín mươi chum
Lụa thì chín tấm cho dày
Trâu bò chín chục đuổi ngay vào làng.
Anh sắm được anh mới hỏi nàng
Nếu không sắm đủ chớ vào làng làm chi!
Cưới em chín quả cau vàng
Cưới em chín chục họ hàng ăn chơi
Vòng vàng kéo lấy mười đôi
Lụa là chín tấm, tiền rời nghìn quan
Gọi là có hỏi có han
Mười chun rượu nếp cheo làng là xong
…đến khi lấy chồng anh lại giúp cho.
…lại đèo buồng cau
22
II. Đọc - hiểu văn bản
Thảo luận
23
II. Đọc - hiểu văn bản
b. Việc dẫn cưới của chàng trai (6 câu)
- Dự định dẫn cưới:
1. Bài 1
a. Hình thức kết cấu:
Kiểu đối đáp:
- Từ nhân xưng
- Hình thức:
dấu hiệu gạch đầu dòng
: (anh, em, chàng, nàng )
dẫn voi- dẫn trâu- dẫn bò.
dẫn voi- sợ quốc cấm.
dẫn trâu- sợ họ máu hàn
dẫn bò- sợ họ nhà
nàng co gân
=> Lễ vật sang quá, hứa hẹn một lễ cưới linh đình
Đưa ra các lí do để phủ định những lễ vật ấy một cách hóm hỉnh mà hợp tình hợp lí.
24
- Quyết định dẫn cưới:
- Nghệ thuật:
+ Lối nói khoa trương, phóng đại.
+ Lối nói giảm dần (voi -> trâu ->bò-> chuột)
+ Lối nói đối lập, dí dỏm : chuột béo (số ít) >< mời dân làng (số nhiều)
+Điệp từ : dẫn, sợ họ
+ Miễn:
+ Thú bốn chân
+ Chuột béo
"Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng
cứ có là được
:(đảm bảo tiêu chuẩn số lượng)
(chất lượng đảm bảo)
Chàng chọn được lễ vật dẫn cưới độc đáo đến phi lý nhưng phù hợp hoàn cảnh . Cảnh nghèo nhưng vẫn vui, vẫn lạc quan, vẫn thoải mái, vô tư không chút mặc cảm.
1. Bài 1
25
c. Lời đáp của cô gái: 10 câu
- Cách nói khẳng định:
Chàng dẫn thế em lấy làm sang,
Nỡ nào em lại phá ngang như là…
Hai tiếng
“làm sang”
Làm tăng thêm tính hài hước
Thản nhiên khen lễ vật: con chuột béo
Vui thích, không phá ngang mà sẵn sàng, cảm thông, chia sẻ.
1. Bài 1
26
c. Lời đáp của cô gái: 10 câu
- Lời thách cưới:
Người ta thách lợn, thách gà,
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang:
+ Cách nói đối lập:
Thách lợn, thách gà
Thách một nhà khoai lang
Tiếng cười bật lên, sảng khoái
+ Lối nói giảm dần:
Củ to
Củ nhỏ
củ mẻ
củ rím, củ hà
Hồn nhiên, vô tư, không chút mặc cảm.
1. Bài 1
27
+ Chi tiết hài hước:
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang:
Bất ngờ mà cũng thật phi lí
Tiếng cười hóm hỉnh, đáng yêu, đáng trọng
Nghèo đơn sơ mà cảm động
Niềm vui riêng được chia đều cho tất cả
b. Lời đáp của cô gái: 10 câu
1. Bài 1
28
+ Vẻ đẹp tâm hồn của người lao động xưa: Sống vui tươi, hồn nhiên, chân thành, trong sáng.
+Quan niệm sống: lạc quan, yêu đời. Triết lí sống: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.
=> Cô gái đã thể hiện sự đảm đang, nồng hậu, chu tất của mình.
+ Bày tỏ thái độ cảm thông, đồng cảm sẻ chia với hoàn cảnh của chàng trai.
- Sử dụng lễ vật:
Củ to – mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi
Củ mẻ - con trẻ
Củ rím, củ hà – con lợn, con gà
Đằng sau tiếng cười ấy là sự phê phán tục dẫn cưới, thách cưới nặng nề của người xưa.
=>phê phán
1. Bài 1
29
1. Bài 1
II. Đọc - hiểu vb
2. Bài 2: Tiếng cười phê phán, chế giễu
Thảo luận
Nhóm 3: Bài 2,
● Cười đối tượng nào?
● Cười cái gì?
● Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
●Cười để làm gì?
●Tiếng cười có ý nghĩa gì?
30
2. Bài 2:
Đối tượng:
Bậc “nam nhi”.
* Nghệ thuật gây cười:
- Sử dụng mô típ mở đầu bằng hai chữ “làm trai…”
- Nghệ thuật phóng đại với thủ pháp đối lập: nâng cao để hạ thấp, rồi đột ngột tạo bất ngờ:
Khom lưng chống gối - gánh hai hạt vừng
Gắng hết sức
nhẹ, không cần tốn sức
- Từ ngữ:
Hệ thống động từ chỉ hành động: “khom,” “chống,” “gánh”…
* Ý nghĩa:
Dựng lên bức chân dung biếm hoạ đặc sắc về những người đàn ông yếu đuối về thể xác và chắc chắn yếu đuối cả về tinh thần.
31
a. Bài 2,3
Bức tranh hài hước điển hình
Cười
ai ?
Cười gì?
Kẻ làm trai
Chồng em
Sự lười nhác, không có chí lớn
Nghệ thuật
- Phóng đại kết hợp thủ pháp đối lập
Làm trai > < Sức trai
Sức trai > < Khom lưng
- Chi tiết đắt: gánh hai hạt vừng
Chồng người > < Chồng em
Đi ngược về xuôi > < Ngồi bếp sờ
đuôi con mèo
- Đối lập
- Chi tiết đắt: sờ đuôi con mèo
Mục đích cười
- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình
Chế giễu, phê phán
- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình
Chế giễu, phê phán
Phê phán loại đàn ông yếu đuối, không có sức trai, không đáng làm trai.
Phê phán loại đàn ông vô tích sự, lười nhác, không có chí lớn, không có phong độ của bậc nam nhi.
Ý
nghĩã
Tiếng cười phê phán nhẹ nhàng, nhưng chân tình nhằm đánh thức lòng tự trọng, vai trò, trách nhiệm của đấng nam nhi trong xã hội.
Sự yếu đuối, không đáng sức trai
Khom lưng,
chống gối
gánh hai hạt vừng
> <
32
III. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK trang 92)
Nội dung
Tiếng cười thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc, tính giáo dục cao.
Tiếng cười dân gian phong phú: Giải trí, tự trào, phê phán.
Nghệ thuật
Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, đặc sắc : kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật
( Ngoa dụ, thậm xưng, đối lập, …).
33
IV. Luyện tập
Sưu tầm:
- Các bài ca dao hài hước tự trào, đùa vui ?
- Các bài phê phán về loại người xấu, thói hư tật xấu?
I.Tìm hiểu chung
1.Bài 1
II. Đọc - hiểu
2. Bài 2
III. Tổng kết
1.Bài tập 1
Qua chùm ca dao hài hước, em hãy chỉ ra triết lí nhân sinh đẹp đẽ và bài học sống sâu sắc?
- Triết lí nhân sinh cao đẹp: Yêu đời, lạc quan; trọng tình nghĩa hơn của cải.
- Bài học: Tránh những thói hư tật xấu con người thường mắc phải.
+ Người đàn ông cần phải có sức trai, có chí lớn, hoài bão lớn.
2. Bài tập 2
34
V. Hướng dẫn tự học
1. Về nhà tiếp tục sưu tầm các bài ca dao hài hước.
2. Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái trong bài số 1. Qua đó, cho biết tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?
3. Đọc và tìm hiểu : Lời tiễn dặn (Trích Xống trụ xôn xao - Truyện thơ dân tộc Thái.
35
Chân thành cảm ơn!
36
TẠM BIỆT VÀ HẸN GẶP LẠI
37
1. Tiếng cười trong ca dao hài hước chính là?
A. Trào lộng, thông minh, hóm hỉnh.
B. Yêu đời, phê phán, chua chát.
C. Chua chát, thông minh, hóm hỉnh.
D. Hóm hỉnh, lạc quan, chua chát.
2. Ca dao hài hước khác với ca dao yêu thương tình nghĩa ở điểm nào?
A. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ.
B. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh.
C. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ.
D. Dùng nhiều cường điệu, phóng đại, tương phản.
38
3. Tiếng cười trong ca dao có ý nghĩa gì?
A. Mua vui, giải trí.
B. Tự trào.
C. Phê phán.
D. Cả A, B, C
5. Dòng nào sau đây không phải là nghệ thuật của ca dao hài hước?
A. Nghệ thuật dựng cảnh và xây dựng chân dung nhân vật.
B. Nghệ thuật miêu tả nội tâm tinh tế.
C. Sử dụng nhiều lối nói phóng đại, tương phản và đối lập.
D. Ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
4. Ca dao hài hước cười ai?
A. Cười mình.
B. Cười người
C. Cả A, B
39
Cái cò là cái cò Kỳ,
Ăn cơm nhà dì, uống nước nhà cô.
Đêm nằm thì ngáy o o,
Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà.
Hàng bánh hàng bún bày ra,
Củ từ, khoai nước lẫn hàng cháo kê.
Ăn rồi cắp đít ra về,
Thấy hàng chả chó lại lê chôn vào.
- Chả này bà bán làm sao?
Ba đồng một gắp thì nào tôi mua.
Nói dối rằng mua cho chồng,
Về đến quãng đồng ngả nón ra ăn.
Ăn rồi đau quặn đau quăn,
Đem tiền đi bói ông thầy.
Bói ra quẻ này,
Những chả cũng nem…
- Ông thầy nói dối đã quen.
Nào tôi ăn chả ăn nem bao giờ!
Bức tranh hài hước điển hình
40
I.Tìm hiểu chung
1.Bài 1
II. Đọc - hiểu vb
Làm thì chẳng muốn bằng ai,
Ăn thì thứ nhất thứ hai trong làng.
Trâu buộc thì ghét trâu ăn,
Quan võ thì ghét quan văn dài quần
41
I.Tìm hiểu chung
1.Bài 1
II. Đọc - hiểu vb
Em thấy anh, em cũng muốn chào,
Sợ rằng chị cả giắt dao trong mình.
Đấy giắt dao, đây gươm kẽ nách,
Thuận nhân tình, cắt vách sang chơi.
Lấy chồng làm lẽ khổ thay,
Đi cấy đi cày chị chẳng kể công.
Đến tối chị giữ lấy chồng,
Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài.
Ngồi buồn vuốt bụng thở dài,
Nhớ chồng thì ít, nhớ trai thì nhiều
Tình yêu, hôn nhân
42
-
Đi tu, phật bắt ăn chay,
Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không.
Na mô bồ tát bồ hòn,
Ông sư bà vãi cuộn tròn lẫn nhau!
Hôm nay mưới bốn, mai rằm,
Ai muon ăn oản thì nằm với sư.
Tình huống xuất phát
kể tên các bài thơ viết về mùa thu
Nêu cảm nhận về một bài thơ
em yêu thích.
Cảm xúc mùa thu
(Thu hứng)
Đỗ Phủ
Hoạt động 2- hình thành kiến thức.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Đỗ Phủ (712- 770) tự là Tử Mĩ, quê ở huyện Củng - Hà Nam - Trung Quốc.
- Gia đình:
Có truyền thống Nho học và thơ ca
- Con đường đời:
- Sống ở thời kì loạn lạc.
- Cuộc đời nghèo khổ, lưu lạc.
- Chí lớn phò vua giúp nước nhưng không thành.
- Sù nghiÖp
- Thơ ông là bức tranh hiện thực sinh động và chân xác về xã hội đương thời ? mệnh danh là thi sử
- Giọng thơ thường trầm uất, nghẹn ngào thể hiện sự đồng cảm với nỗi khổ của nhân dân trong thời li loạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo ? được tôn là thi thánh
Là nhà thơ hiện thực vĩ đại nhất đời Đường, danh nhân văn hoá thế giới
2. Văn bản
* Vị trí và hoàn cảnh sáng tác
- “Caûm höùng muøa thu” laø baøi thô thöù nhaát trong chuøm thô Thu höùng (goàm 8 baøi ).
- Bài thơ được sáng tác trong thời gian Đỗ Phủ đang đưa gia đình đi chạy nạn ở Qùy Châu (766).
- "Cảm hứng mùa thu" là bài thơ có vị trí đặc biệt trong cả chùm thơ " nó bao quát cả bảy bài sau mà "nỗi lòng quê cũ" là chỗ " vẽ rồng chấm mắt" của cả 8 bài thơ.
* Thể loại: Đường luật thất ngôn bát cú.
II. Đọc - Hiểu
1. D?c
2. Tỡm hi?u VB
a. 4 cõu d?u: C?nh thu
Bức tranh thiên nhiên được miêu tả như thế nào trong bốn câu thơ đầu.?
- Đây là bức tranh thiên nhiên rất hùng vĩ bởi có núi, có nước, có màu sắc của rừng phong lá đỏ. Núi thì trùng trùng, điệp điệp và vốn dĩ hiểm trở vì là núi ở thượng nguồn dòng sông. Bức tranh thu hiu hắt lại nhạt nhòa bởi sương khói “khí thu loà”. Cảnh rất động: “Lưng trời sóng dợn” và “Mặt đất mây đùn”.
Nhà thơ đứng ở đâu để quan sát được cảnh vật ấy?
- Đứng ở rất xa. Vì ở xa nhìn dòng sống xa ngút tầm mắt mới thấy sóng như vỗ ngang trời. Mới thấy mặt đất như hoà nhập với bầu trời “Mặt đất mây đùn cửa ải xa”.
Bức tranh thiên nhiên ấy diễn tả nội dung gì?
Bức tranh thiên nhiên được vẽ bằng tâm cảnh, núi non trùng điệp mà hiu hắt, cảnh sôi động mà nhạt nhòa diễn tả nỗi buồn thu. Đất nước chìm ngập trong loạn li. Nhà thơ cảm nhận được nỗi đau khổ của mọi người, mọi cảnh ngộ, trong đó cả nỗi xót xa của riêng mình. Một nỗi niềm rưng rưng thương nhớ.
Em có cảm nhận gì về cảnh thu trong bốn câu thơ đầu?
=>Bức tranh thu vừa bi thương, tiêu điều, vừa hùng vĩ, hoành tráng, dữ dội rất đặc trưng của đất trời Quỳ Châu mùa thu.
b. Bốn câu cuối: Tình thu
Em có nhận xét gì về sự thay đổi tầm nhìn của nhà thơ từ bốn câu đầu đến bốn câu cuối ?
- Tầm nhìn của nhà thơ có thay đổi, từ cảnh tượng chung của thiên nhiên đến sự vật cụ thể gắn bó với riêng mình. Một khóm cúc đã nở hoa tới hai lần “Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ”, đó là những giọt lệ mà Đỗ Phủ đã khóc suốt những năm tháng xa quê.
17
1. Truyện “Tam đại con gà” …. thói dốt mà còn khoe khoang, dốt mà dấu dốt.
2. Truyện cười không chỉ phê phán mà con đem đến cho chúng ta những ... bổ ích.
3. Nghệ thuật ... của truyện “Tam đại con gà” là khai thác những mâu thuẫn trái tự nhiên.
4. Trong truyện “Tam đại con gà” có hai ... trái tự nhiên: dốt nhưng khoe giỏi và dốt mà dấu dốt.
5. Trong TP “Nhưng nó phải bằng hai mày”, ... được giới thiệu là người xử kiện giỏi.
6. Trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”, yếu tố gây cười độc đáo nhất là nghệ thuật...
7. Lý trưởng không chỉ xử kiện bằng ngôn ngữ, mà còn thể hiện bằng ... xòe bàn tay trái úp lên ngón tay mặt.
KIỂM TRA BÀI CŨ
18
Tiết 26: Đọc văn
CA DAO HÀI HƯỚC
(bài 1, 2)
19
I.Tìm hiểu chung
- Tiếng cười giải trí, tự trào.
- Tiếng cười phê phán, châm biếm.
● Nghệ thuật:
+ Hư cấu dựng cảnh tài tình, khắc hoạ nhân vật bằng những nét điển hình.
+ Chi tiết đặc sắc, có tính khái quát cao.
+ Cường điệu, phóng đại, tương phản.
+ Dùng ngôn từ đời thường mà đầy hàm ý.
Ca dao hài hước là một thể thơ dân gian, thể hiện tâm hồn yêu đời lạc quan của người bình dân xưa.
● Phân loại:
● Vị trí:
Ca dao hài hước chiếm một số lượng lớn trong kho tàng ca dao Việt Nam.
● Khái niệm:
20
Em là thân phận nữ nhi!
Thầy mẹ thách cưới làm chi bẽ bàng
Tiền thời chín hũ lồng quang
Cau non trăm thúng họ hàng ăn chơi
Vòng vàng kéo đủ mười đôi
Nhẫn ba trăm chiếc, tiền thời mười quan
Còn bao của hỏi của han
Của mất tiền cưới của mang ta về
Cưới ta trăm ngỗng nghìn dê
Trăm ngan nghìn phượng ta về làm dâu
Cưới ta chín chục con trâu
Ba trăm con lợn đưa dâu về nhạ
Chàng về nhắn nhủ mẹ cha
Mua tre tiện đốt làm nhà ở riêng
Chàng về nhắn nhủ láng giềng
Quét cổng quét ngõ, ra giêng ta về
Ta về ta chẳng về không
Voi thì đi trước ngựa hồng theo sau
Ba bà cầm quạt theo hầu
Mười tám người hầu đi đủ thì thôi
21
Trèo lên cây gạo con con
Muốn lấy vợ giòn phải nặng tiền cheo
Nặng là bao nhiêu?
Ba mươi quan quý.
Mẹ anh có ý mới lấy được nàng
Mai mẹ anh sang, Mẹ nàng thách cưới
Bạc thì trăm rưỡi, Tiền chín mươi chum
Lụa thì chín tấm cho dày
Trâu bò chín chục đuổi ngay vào làng.
Anh sắm được anh mới hỏi nàng
Nếu không sắm đủ chớ vào làng làm chi!
Cưới em chín quả cau vàng
Cưới em chín chục họ hàng ăn chơi
Vòng vàng kéo lấy mười đôi
Lụa là chín tấm, tiền rời nghìn quan
Gọi là có hỏi có han
Mười chun rượu nếp cheo làng là xong
…đến khi lấy chồng anh lại giúp cho.
…lại đèo buồng cau
22
II. Đọc - hiểu văn bản
Thảo luận
23
II. Đọc - hiểu văn bản
b. Việc dẫn cưới của chàng trai (6 câu)
- Dự định dẫn cưới:
1. Bài 1
a. Hình thức kết cấu:
Kiểu đối đáp:
- Từ nhân xưng
- Hình thức:
dấu hiệu gạch đầu dòng
: (anh, em, chàng, nàng )
dẫn voi- dẫn trâu- dẫn bò.
dẫn voi- sợ quốc cấm.
dẫn trâu- sợ họ máu hàn
dẫn bò- sợ họ nhà
nàng co gân
=> Lễ vật sang quá, hứa hẹn một lễ cưới linh đình
Đưa ra các lí do để phủ định những lễ vật ấy một cách hóm hỉnh mà hợp tình hợp lí.
24
- Quyết định dẫn cưới:
- Nghệ thuật:
+ Lối nói khoa trương, phóng đại.
+ Lối nói giảm dần (voi -> trâu ->bò-> chuột)
+ Lối nói đối lập, dí dỏm : chuột béo (số ít) >< mời dân làng (số nhiều)
+Điệp từ : dẫn, sợ họ
+ Miễn:
+ Thú bốn chân
+ Chuột béo
"Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng
cứ có là được
:(đảm bảo tiêu chuẩn số lượng)
(chất lượng đảm bảo)
Chàng chọn được lễ vật dẫn cưới độc đáo đến phi lý nhưng phù hợp hoàn cảnh . Cảnh nghèo nhưng vẫn vui, vẫn lạc quan, vẫn thoải mái, vô tư không chút mặc cảm.
1. Bài 1
25
c. Lời đáp của cô gái: 10 câu
- Cách nói khẳng định:
Chàng dẫn thế em lấy làm sang,
Nỡ nào em lại phá ngang như là…
Hai tiếng
“làm sang”
Làm tăng thêm tính hài hước
Thản nhiên khen lễ vật: con chuột béo
Vui thích, không phá ngang mà sẵn sàng, cảm thông, chia sẻ.
1. Bài 1
26
c. Lời đáp của cô gái: 10 câu
- Lời thách cưới:
Người ta thách lợn, thách gà,
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang:
+ Cách nói đối lập:
Thách lợn, thách gà
Thách một nhà khoai lang
Tiếng cười bật lên, sảng khoái
+ Lối nói giảm dần:
Củ to
Củ nhỏ
củ mẻ
củ rím, củ hà
Hồn nhiên, vô tư, không chút mặc cảm.
1. Bài 1
27
+ Chi tiết hài hước:
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang:
Bất ngờ mà cũng thật phi lí
Tiếng cười hóm hỉnh, đáng yêu, đáng trọng
Nghèo đơn sơ mà cảm động
Niềm vui riêng được chia đều cho tất cả
b. Lời đáp của cô gái: 10 câu
1. Bài 1
28
+ Vẻ đẹp tâm hồn của người lao động xưa: Sống vui tươi, hồn nhiên, chân thành, trong sáng.
+Quan niệm sống: lạc quan, yêu đời. Triết lí sống: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.
=> Cô gái đã thể hiện sự đảm đang, nồng hậu, chu tất của mình.
+ Bày tỏ thái độ cảm thông, đồng cảm sẻ chia với hoàn cảnh của chàng trai.
- Sử dụng lễ vật:
Củ to – mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi
Củ mẻ - con trẻ
Củ rím, củ hà – con lợn, con gà
Đằng sau tiếng cười ấy là sự phê phán tục dẫn cưới, thách cưới nặng nề của người xưa.
=>phê phán
1. Bài 1
29
1. Bài 1
II. Đọc - hiểu vb
2. Bài 2: Tiếng cười phê phán, chế giễu
Thảo luận
Nhóm 3: Bài 2,
● Cười đối tượng nào?
● Cười cái gì?
● Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
●Cười để làm gì?
●Tiếng cười có ý nghĩa gì?
30
2. Bài 2:
Đối tượng:
Bậc “nam nhi”.
* Nghệ thuật gây cười:
- Sử dụng mô típ mở đầu bằng hai chữ “làm trai…”
- Nghệ thuật phóng đại với thủ pháp đối lập: nâng cao để hạ thấp, rồi đột ngột tạo bất ngờ:
Khom lưng chống gối - gánh hai hạt vừng
Gắng hết sức
nhẹ, không cần tốn sức
- Từ ngữ:
Hệ thống động từ chỉ hành động: “khom,” “chống,” “gánh”…
* Ý nghĩa:
Dựng lên bức chân dung biếm hoạ đặc sắc về những người đàn ông yếu đuối về thể xác và chắc chắn yếu đuối cả về tinh thần.
31
a. Bài 2,3
Bức tranh hài hước điển hình
Cười
ai ?
Cười gì?
Kẻ làm trai
Chồng em
Sự lười nhác, không có chí lớn
Nghệ thuật
- Phóng đại kết hợp thủ pháp đối lập
Làm trai > < Sức trai
Sức trai > < Khom lưng
- Chi tiết đắt: gánh hai hạt vừng
Chồng người > < Chồng em
Đi ngược về xuôi > < Ngồi bếp sờ
đuôi con mèo
- Đối lập
- Chi tiết đắt: sờ đuôi con mèo
Mục đích cười
- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình
Chế giễu, phê phán
- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình
Chế giễu, phê phán
Phê phán loại đàn ông yếu đuối, không có sức trai, không đáng làm trai.
Phê phán loại đàn ông vô tích sự, lười nhác, không có chí lớn, không có phong độ của bậc nam nhi.
Ý
nghĩã
Tiếng cười phê phán nhẹ nhàng, nhưng chân tình nhằm đánh thức lòng tự trọng, vai trò, trách nhiệm của đấng nam nhi trong xã hội.
Sự yếu đuối, không đáng sức trai
Khom lưng,
chống gối
gánh hai hạt vừng
> <
32
III. Tổng kết
Ghi nhớ (SGK trang 92)
Nội dung
Tiếng cười thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết lí nhân sinh sâu sắc, tính giáo dục cao.
Tiếng cười dân gian phong phú: Giải trí, tự trào, phê phán.
Nghệ thuật
Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, đặc sắc : kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật
( Ngoa dụ, thậm xưng, đối lập, …).
33
IV. Luyện tập
Sưu tầm:
- Các bài ca dao hài hước tự trào, đùa vui ?
- Các bài phê phán về loại người xấu, thói hư tật xấu?
I.Tìm hiểu chung
1.Bài 1
II. Đọc - hiểu
2. Bài 2
III. Tổng kết
1.Bài tập 1
Qua chùm ca dao hài hước, em hãy chỉ ra triết lí nhân sinh đẹp đẽ và bài học sống sâu sắc?
- Triết lí nhân sinh cao đẹp: Yêu đời, lạc quan; trọng tình nghĩa hơn của cải.
- Bài học: Tránh những thói hư tật xấu con người thường mắc phải.
+ Người đàn ông cần phải có sức trai, có chí lớn, hoài bão lớn.
2. Bài tập 2
34
V. Hướng dẫn tự học
1. Về nhà tiếp tục sưu tầm các bài ca dao hài hước.
2. Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái trong bài số 1. Qua đó, cho biết tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?
3. Đọc và tìm hiểu : Lời tiễn dặn (Trích Xống trụ xôn xao - Truyện thơ dân tộc Thái.
35
Chân thành cảm ơn!
36
TẠM BIỆT VÀ HẸN GẶP LẠI
37
1. Tiếng cười trong ca dao hài hước chính là?
A. Trào lộng, thông minh, hóm hỉnh.
B. Yêu đời, phê phán, chua chát.
C. Chua chát, thông minh, hóm hỉnh.
D. Hóm hỉnh, lạc quan, chua chát.
2. Ca dao hài hước khác với ca dao yêu thương tình nghĩa ở điểm nào?
A. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ.
B. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh.
C. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ.
D. Dùng nhiều cường điệu, phóng đại, tương phản.
38
3. Tiếng cười trong ca dao có ý nghĩa gì?
A. Mua vui, giải trí.
B. Tự trào.
C. Phê phán.
D. Cả A, B, C
5. Dòng nào sau đây không phải là nghệ thuật của ca dao hài hước?
A. Nghệ thuật dựng cảnh và xây dựng chân dung nhân vật.
B. Nghệ thuật miêu tả nội tâm tinh tế.
C. Sử dụng nhiều lối nói phóng đại, tương phản và đối lập.
D. Ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
4. Ca dao hài hước cười ai?
A. Cười mình.
B. Cười người
C. Cả A, B
39
Cái cò là cái cò Kỳ,
Ăn cơm nhà dì, uống nước nhà cô.
Đêm nằm thì ngáy o o,
Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà.
Hàng bánh hàng bún bày ra,
Củ từ, khoai nước lẫn hàng cháo kê.
Ăn rồi cắp đít ra về,
Thấy hàng chả chó lại lê chôn vào.
- Chả này bà bán làm sao?
Ba đồng một gắp thì nào tôi mua.
Nói dối rằng mua cho chồng,
Về đến quãng đồng ngả nón ra ăn.
Ăn rồi đau quặn đau quăn,
Đem tiền đi bói ông thầy.
Bói ra quẻ này,
Những chả cũng nem…
- Ông thầy nói dối đã quen.
Nào tôi ăn chả ăn nem bao giờ!
Bức tranh hài hước điển hình
40
I.Tìm hiểu chung
1.Bài 1
II. Đọc - hiểu vb
Làm thì chẳng muốn bằng ai,
Ăn thì thứ nhất thứ hai trong làng.
Trâu buộc thì ghét trâu ăn,
Quan võ thì ghét quan văn dài quần
41
I.Tìm hiểu chung
1.Bài 1
II. Đọc - hiểu vb
Em thấy anh, em cũng muốn chào,
Sợ rằng chị cả giắt dao trong mình.
Đấy giắt dao, đây gươm kẽ nách,
Thuận nhân tình, cắt vách sang chơi.
Lấy chồng làm lẽ khổ thay,
Đi cấy đi cày chị chẳng kể công.
Đến tối chị giữ lấy chồng,
Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài.
Ngồi buồn vuốt bụng thở dài,
Nhớ chồng thì ít, nhớ trai thì nhiều
Tình yêu, hôn nhân
42
-
Đi tu, phật bắt ăn chay,
Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không.
Na mô bồ tát bồ hòn,
Ông sư bà vãi cuộn tròn lẫn nhau!
Hôm nay mưới bốn, mai rằm,
Ai muon ăn oản thì nằm với sư.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: tuệ quân
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)