Tuần 10. Ca dao hài hước

Chia sẻ bởi Cao Hao | Ngày 19/03/2024 | 12

Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Ca dao hài hước thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

NHiệt liệt chào mừng các thầy cô
về dự hội giảng chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11
Giáo viên :Bùi Thị Oanh
Trường THPL éồi Ngô
Lục Nam -Bắc Giang
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đọc thuộc lòng các bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa đã học. Nêu cảm nhận của em về một bài ca dao mà em thích nhất.

TIẾT 29 - ĐỌC VĂN
CA DAO
HÀI HƯỚC
I.Tìm hiểu chung:
1.Đọc:

-Cưới nàng anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm nên voi không bàn
Dẫn trâu sợ họ
máu hàn
Dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân
Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng
Miễn là có thú
bốn chân.
-Chàng dẫn thế em lấy làm sang.
Nỡ nào em lại phá ngang như là.
Người ta thách lợn, thách gà
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang
Củ to thì để mời làng,
Còn như củ nhỏ họ hàng ăn chơi.
Bao nhiêu củ mẻ, chàng ơi!
Để cho con trẻ ăn chơi giữ nhà;
Bao nhiêu củ rím, củ hà,
Để cho con lợn, con gà nó ăn.
Làm trai cho đáng
sức trai
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.
Chồng người
đi ngược
về xuôi
Chồng em
ngồi bếp
sờ đuôi con mèo
Lỗ mũi mười tám gánh lông.
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho.
Đêm nằm thì ngáy o..o.
Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà.
Đi chợ thì hay ăn quà.
Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm.
Trên đầu những rác cùng rơm.
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu.
I.Tìm hiểu chung:
1.Đọc:
2.Phân loại:
Bài 1: Ca dao tự trào.
Bài 2+3+4: Ca dao hài hước, châm biếm.
II.Đọc hiểu văn bản:
A.Bài 1: Tiếng cười tự trào:
?Chàng trai dẫn cưới:

Toan dẫn: voi-trâu-bò.
Nhưng: voi-sợ quốc cấm.
trâu-sợ máu hàn
bò-sợ họ nhà nàng co gân

Miễn là: thú bố chân-
dẫn con chuột béo
mời dân mời làng.


?Lối nói khoa trương, phóng đại+giảm dần(dẫn voi-trâu-bò); cách nói đối lập(ý định-việc làm); cách lập luận hài hước, hóm hỉnh, thông minh(miễn là có thú bốn chân)
? Lối nói giảm dần. Giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu.
? Thông cảm được cái nghèo của chàng trai.
?Cô gái thách cưới:
Một nhà khoai lang:
Củ to Củ nhỏ
Củ mẻ Củ rím, củ hà
?Tinh thần vui vẻ, lạc quan trước cái nghèo và tâm hồn cao đẹp của người bình dân xưa: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.
B. BÀI 2,3:

Bài ca dao số 2 và 3 chế giễu loại người nào trong xã hội ?
- Đối tượng chế giễu: “đàn ông”- lười nhác
+ làm trai(1).
+ chồng người(2).
Bài số 2 và 3chế giễu về điều gì? Hình thức chế giễu như thế nào? Mức độ chế giễu và thái độ của tác giả dân gian đối với những người đó như thế nào?

- Nguyên nhân chế giễu:
+ Loại đàn ông(1): * khom lưng chống gối.
* gánh hai hạt vừng.
=> Nghệ thuật phóng đại, đối lập để chê cười loại đàn ông yếu đuối thiếu bản lĩnh làm trai.
+ Loại đàn ông(2): * đi ngược về xuôi.
* sờ đuôi con mèo.
=> Nghệ thuật đối lập: hình ảnh người đàn ông hiện lên vừa hài hước vừa thảm hại. Chi tiết thật đắc lại có giá trị khái quát cao để chê cười loại đàn ông lười nhác không có chí lớn, ăn bám vợ con.

Như vậy,mục đích của tiếng cười là gì?
** Tóm lại: Bài ca dao phê phán nhẹ nhàng nhưng chân tình nhằm nhắc nhở đàn ông phải mạnh mẽ, siêng năng, có chí khí để sống xứng đáng với gia đình và xã hội.

Cho học sinh tìm một số bài ca dao : châm biếm, chế giễu về loại đàn ông lười biếng?
- Chồng người bể Sở sông Ngô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.
- Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
- Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
C. BÀI 4:
Bài ca dao số (4) chế giễu loại người nào trong xã hội? Theo em những chi tiết ấy có thực không ? Và những chi tiết đó nhằm chế giễu điều gì? Hình thức chế giễu như tế nào? Mức độ chế giễu và thái độ của tác giả dân gian đối với đối tượng như thế nào ?
- Đối tượng chế giễu: em -> phụ nữ
- Nội dung chế giễu:
* mũi mười tám gánh lông
* ngáy o o
* hay ăn quà
* đầu những rác cùng rơm.
- Nghệ thuật phóng đại, chi tiết giàu tưởng tượng, điệp ngữ song hành để chê cười loại phụ nữ đỏng đảnh vô duyên. Nhưng tác giả dân gian vẫn có cách nhìn đầy nhân hậu, cảm thông với thái độ nhắc nhở nhẹ nhàng qua một bức tranh hư cấu hài hước.

Bài ca dao này ngoài mục đích châm biếm, tác giả dân gian còn có mục đích nào khác?
* Tóm lại: Bài ca dao không chỉ phê phán những thói xấu của người phụ nữ mà còn nhằm mục đích giáo dục phụ nữ phải đằm thắm, ý tứ, sạch sẽ, dịu dàng, khéo léo.
Ý nghĩa:
Nhắc nhở nhẹ nhàng, tế nhị loại đàn bà vô duyên, đỏng đảnh, mong họ thay đổi cách sống.

III. Tổng kết:
Ghi nhớ SGK/92
Câu 1: Trong bài ca dao "Cưới nàng anh toan dẫn voi", chàng trai không định dẫn con vật nào dưới đây?
A.Voi B.Lợn
C.Trâu D.Chuột
E.Bò
Trắc nghiệm:
Câu 2: Tại sao chàng trai không dẫn cưới bằng trâu bò mà lại dẫn cưới bằng con "chuột béo"?
A.Vì chúng đều là "Thú bốn chân"
B.Vì họ nhà gái kiêng trâu bò
C.Vì chàng trai nghèo
D.Cả A,B và C
Câu 3: Lời lẽ của chàng trai và cô gái có ý nghĩa gì?
A.Chua chát cho cảnh nghèo
B.Nói cho vui trong cảnh nghèo
C.Bộc lộ tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động
D.Câu Avà B
E.Câu B và C
THẢO LUẬN:
NHÓM 1+2: Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang. Qua đó, em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng trân trọng, đáng yêu ở chỗ nào?
NHÓM 3+4: Tìm một số bài ca dao tự trào, hài hươc, phê phán thói lười nhác; thầy bói thầy cúng, thầy địa lý.







Tiếng cười tự trào đáng yêu ở chỗ:
-Không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo.
-Lời thách cưới thật khác thường mà vô tư, hồn nhiên, thanh thản nói lên tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động.





Ca dao tự trào:
.Cưới em có cánh con gà,
Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi.
Cưới em còn nữa anh ơi,
Có một đĩa đậu, hai môi rau cần.
Có xa dịch lại cho gần
Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi.
Hay là nặng lắm anh ơi!
Để em bớt lại một môi rau cần.
Ca dao hài hước:
-Hòn đất mà biết nói năng
Thì thầy địa lý hàm răng chẳng còn.
-Chồng người bể Sở sông Ngô.
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần
-Làm trai cho đáng nên trai.
Vót dũa cho dài ăn vụng cơm con.

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Cao Hao
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)