Tuần 10. Ca dao hài hước
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Khánh |
Ngày 19/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Ca dao hài hước thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
CHÚC MỪNG CÁC BẠN NỮ LỚP 10C2
KIỂM TRA BÀI CŨ
Điền thông tin vào những ô trống trong bản sơ đồ sau đây:
So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
âm thanh
chữ viết
trực tiếp
gián tiếp
ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ
kiểu chữ, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu
khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, câu tỉnh lược, câu có yếu tố dư thừa…
từ ngữ hợp phong cách, câu đủ thành phần
Ca dao hài hước
Tiết 29
Ngồi buồn đốt một đống rơm
Khói lên nghi ngút, chẳng thơm chút nào
Khói bay lên tận thiên tào
Ngọc Hoàng phán hỏi: - Đứa nào đốt rơm?
Tìm hiểu chung
Ca dao hài hước chiếm một số lượng lớn trong kho tàng ca dao Việt nam, thể hiện tâm hồn yêu đời, lạc quan của người bình dân
Bồng bồng bế chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng
Ớ chị em ơi cho tôi mượn cái gầu sòng
Để tôi tát nước vớt chồng tôi lên
Đọc hiểu văn bản
Nội dung
Bài 1
(Cưới nàng anh toan dẫn voi…)
Bài 2
(Làm trai cho đáng sức trai…)
Nghệ thuật
Ý nghĩa
Bài 1: Tiếng cười tự trào của người bình dân trong cảnh nghèo
Lời chàng trai
Lời cô gái
Ý nghĩa của bài ca dao
Nội dung
Lời phân trần của chàng trai về ý định dẫn cưới
Chàng trai có ý định dẫn cưới bằng nhiều lễ vật. Sính lễ cứ “giảm dần đều”: voi ,trâu, bò, chuột. Con chuột béo lại là thứ sính lễ đem đến tiếng cười hạnh phúc cho lứa đôi!
Những lo lắng quan tâm tưởng tượng của chàng trai dành cho họ nhà gái càng lúc càng sâu xa: “sợ quốc cấm” “sợ họ máu hàn, sợ họ nhà nàng co gân”
Lời phân trần của chàng trai
Cách nói của chàng trai gợi lên những không gian tươi đẹp, tình tứ: từ rừng xanh (voi), đến đồng ruộng (trâu, bò), cuối cùng là xóm làng với một đám cưới vui vẻ.
Cách nói kết hợp ngoa dụ, phóng đại và thủ pháp tương phản tạo nên lời nói đùa hóm hỉnh khôn ngoan
Lời phân trần của chàng trai
Đây là cách nói đùa vui, thể hiện tinh thần lạc quan trong cảnh nghèo của người lao động
Lời ca dao gợi lên nhiều liên tưởng thú vị về xã hội xưa: những điều quốc cấm, phong tục tập quán trong cưới hỏi, quan niệm dân gian về ẩm thực…
Lời phân trần của chàng trai
Lời thách cưới của cô gái
Tình yêu chân thành làm cho sính lễ nghèo của chàng trai cũng trở nên sang quý
Lời thách cưới của cô gái không kém phần vui vẻ, duyên dáng, ý nhị, thực tế, phù hợp với hoàn cảnh của cả hai người
Lời thách cưới bộc lộ tấm lòng thơm thảo, quan tâm đến mọi người, sự đảm đang, biết vun vén cho tổ ấm, biết phân chia hợp lý
Lời thách cưới của cô gái
Cách nói vui với hình ảnh “một nhà khoai lang”: củ to, củ nhỏ, củ mẻ, củ rím, củ hà nhỏ dần, giảm dần, cũng tương ứng với hình ảnh giảm dần “voi, trâu, bò, chuột” trong lời dẫn cưới của chàng trai.
Lời thách cưới của cô gái
Lời của chàng trai ngọt ngào, quan tâm thì lời của cô gái đằm thắm, thiết tha.
Chàng trai phác họa cảnh một đám cưới, còn cô gái phác họa cảnh một gia đình đầm ấm vui vầy trong lao động.
Lời thách cưới của cô gái
Đây là tiếng cười tự trào trong cảnh nghèo, trong cảnh cưới xin. Tiếng cười vượt cảnh ngộ.
Người lao động dù trong cảnh nghèo vẫn luôn lạc quan, yêu đời, hy vọng, đề cao một triết lý nhân sinh cao đẹp: đặt tình nghĩa cao hơn của cải
Ý nghĩa của bài ca dao
Bài 2, 3, 4: Tiếng cười phê phán thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dân
Bài 2: phê phán kẻ làm trai yếu đuối, không đáng mặt nam nhi
Bài 3: phê phán người đàn ông nhu nhược, lười nhác, không có chí lớn
Bài 4: châm biếm nhẹ nhàng, chế giễu những người phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên, đồng thời bộc lộ cái nhìn nhân hậu của tác giả dân gian
Nội dung
Câu lục đưa ra một hình ảnh quen thuộc về kẻ làm trai
Câu bát lại đưa ra một hình ảnh tương phản: vận dụng sức lực mạnh mẽ của người đàn ông “Khom lưng, chống gối” chỉ để “gánh hai hạt vừng”, thứ hạt nhỏ nhất trong các loại hạt ở đồng quê.
Tiếng cười bật ra nhờ nghệ thuật phóng đại kết hợp với thủ pháp đối lập.
Bài 2
Cường điệu, phóng đại, tương phản, cách nói giảm dần hoặc tăng dần
Khắc họa nhân vật bằng những nét biếm họa đặc sắc
Dùng ngôn từ đời thường đầy hàm ý châm biếm
Nghệ thuật
Củng cố
Nêu và cho ví dụ về các biện pháp nghệ thuật thường được dùng trong ca dao trữ tình (than thân, yêu thương tình nghĩa) và ca dao hài hước
Biện pháp nghệ thuật
Ca dao trữ tình
Ca dao than thân: thường mở đầu bằng cụm từ “Thân em”
Hình ảnh biểu tượng (VD: gừng cay, muối mặn- Cây đa, bến nước…)
Sử dụng nhhiều thủ pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ…
Thể thơ lục bát, song thất lục bát (có biến thể) vãn bốn, vãn năm…
Kết cấu đối đáp giao duyên
Biện pháp nghệ thuật
Ca dao hài hước
Cường điệu, phóng đại, tương phản, cách nói giảm dần hoặc tăng dần
Khắc họa nhân vật bằng những nét biếm họa đặc sắc
Dùng ngôn từ đời thường đầy hàm ý châm biếm
Dặn dò
Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, ăn quà vặt, nghiện rượu chè, tệ nạn đa thê, tảo hôn, mê tín dị đoan…
Ôn tập kỹ phần kiến thức Ngữ Văn (theo Đề cương) để chuẩn bị cho kiểm tra giữa HKI
Lập dàn ý các đề Văn (trong Đề cương)
KIỂM TRA BÀI CŨ
Điền thông tin vào những ô trống trong bản sơ đồ sau đây:
So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
âm thanh
chữ viết
trực tiếp
gián tiếp
ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ
kiểu chữ, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu
khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, câu tỉnh lược, câu có yếu tố dư thừa…
từ ngữ hợp phong cách, câu đủ thành phần
Ca dao hài hước
Tiết 29
Ngồi buồn đốt một đống rơm
Khói lên nghi ngút, chẳng thơm chút nào
Khói bay lên tận thiên tào
Ngọc Hoàng phán hỏi: - Đứa nào đốt rơm?
Tìm hiểu chung
Ca dao hài hước chiếm một số lượng lớn trong kho tàng ca dao Việt nam, thể hiện tâm hồn yêu đời, lạc quan của người bình dân
Bồng bồng bế chồng đi chơi
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng
Ớ chị em ơi cho tôi mượn cái gầu sòng
Để tôi tát nước vớt chồng tôi lên
Đọc hiểu văn bản
Nội dung
Bài 1
(Cưới nàng anh toan dẫn voi…)
Bài 2
(Làm trai cho đáng sức trai…)
Nghệ thuật
Ý nghĩa
Bài 1: Tiếng cười tự trào của người bình dân trong cảnh nghèo
Lời chàng trai
Lời cô gái
Ý nghĩa của bài ca dao
Nội dung
Lời phân trần của chàng trai về ý định dẫn cưới
Chàng trai có ý định dẫn cưới bằng nhiều lễ vật. Sính lễ cứ “giảm dần đều”: voi ,trâu, bò, chuột. Con chuột béo lại là thứ sính lễ đem đến tiếng cười hạnh phúc cho lứa đôi!
Những lo lắng quan tâm tưởng tượng của chàng trai dành cho họ nhà gái càng lúc càng sâu xa: “sợ quốc cấm” “sợ họ máu hàn, sợ họ nhà nàng co gân”
Lời phân trần của chàng trai
Cách nói của chàng trai gợi lên những không gian tươi đẹp, tình tứ: từ rừng xanh (voi), đến đồng ruộng (trâu, bò), cuối cùng là xóm làng với một đám cưới vui vẻ.
Cách nói kết hợp ngoa dụ, phóng đại và thủ pháp tương phản tạo nên lời nói đùa hóm hỉnh khôn ngoan
Lời phân trần của chàng trai
Đây là cách nói đùa vui, thể hiện tinh thần lạc quan trong cảnh nghèo của người lao động
Lời ca dao gợi lên nhiều liên tưởng thú vị về xã hội xưa: những điều quốc cấm, phong tục tập quán trong cưới hỏi, quan niệm dân gian về ẩm thực…
Lời phân trần của chàng trai
Lời thách cưới của cô gái
Tình yêu chân thành làm cho sính lễ nghèo của chàng trai cũng trở nên sang quý
Lời thách cưới của cô gái không kém phần vui vẻ, duyên dáng, ý nhị, thực tế, phù hợp với hoàn cảnh của cả hai người
Lời thách cưới bộc lộ tấm lòng thơm thảo, quan tâm đến mọi người, sự đảm đang, biết vun vén cho tổ ấm, biết phân chia hợp lý
Lời thách cưới của cô gái
Cách nói vui với hình ảnh “một nhà khoai lang”: củ to, củ nhỏ, củ mẻ, củ rím, củ hà nhỏ dần, giảm dần, cũng tương ứng với hình ảnh giảm dần “voi, trâu, bò, chuột” trong lời dẫn cưới của chàng trai.
Lời thách cưới của cô gái
Lời của chàng trai ngọt ngào, quan tâm thì lời của cô gái đằm thắm, thiết tha.
Chàng trai phác họa cảnh một đám cưới, còn cô gái phác họa cảnh một gia đình đầm ấm vui vầy trong lao động.
Lời thách cưới của cô gái
Đây là tiếng cười tự trào trong cảnh nghèo, trong cảnh cưới xin. Tiếng cười vượt cảnh ngộ.
Người lao động dù trong cảnh nghèo vẫn luôn lạc quan, yêu đời, hy vọng, đề cao một triết lý nhân sinh cao đẹp: đặt tình nghĩa cao hơn của cải
Ý nghĩa của bài ca dao
Bài 2, 3, 4: Tiếng cười phê phán thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dân
Bài 2: phê phán kẻ làm trai yếu đuối, không đáng mặt nam nhi
Bài 3: phê phán người đàn ông nhu nhược, lười nhác, không có chí lớn
Bài 4: châm biếm nhẹ nhàng, chế giễu những người phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên, đồng thời bộc lộ cái nhìn nhân hậu của tác giả dân gian
Nội dung
Câu lục đưa ra một hình ảnh quen thuộc về kẻ làm trai
Câu bát lại đưa ra một hình ảnh tương phản: vận dụng sức lực mạnh mẽ của người đàn ông “Khom lưng, chống gối” chỉ để “gánh hai hạt vừng”, thứ hạt nhỏ nhất trong các loại hạt ở đồng quê.
Tiếng cười bật ra nhờ nghệ thuật phóng đại kết hợp với thủ pháp đối lập.
Bài 2
Cường điệu, phóng đại, tương phản, cách nói giảm dần hoặc tăng dần
Khắc họa nhân vật bằng những nét biếm họa đặc sắc
Dùng ngôn từ đời thường đầy hàm ý châm biếm
Nghệ thuật
Củng cố
Nêu và cho ví dụ về các biện pháp nghệ thuật thường được dùng trong ca dao trữ tình (than thân, yêu thương tình nghĩa) và ca dao hài hước
Biện pháp nghệ thuật
Ca dao trữ tình
Ca dao than thân: thường mở đầu bằng cụm từ “Thân em”
Hình ảnh biểu tượng (VD: gừng cay, muối mặn- Cây đa, bến nước…)
Sử dụng nhhiều thủ pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ…
Thể thơ lục bát, song thất lục bát (có biến thể) vãn bốn, vãn năm…
Kết cấu đối đáp giao duyên
Biện pháp nghệ thuật
Ca dao hài hước
Cường điệu, phóng đại, tương phản, cách nói giảm dần hoặc tăng dần
Khắc họa nhân vật bằng những nét biếm họa đặc sắc
Dùng ngôn từ đời thường đầy hàm ý châm biếm
Dặn dò
Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, ăn quà vặt, nghiện rượu chè, tệ nạn đa thê, tảo hôn, mê tín dị đoan…
Ôn tập kỹ phần kiến thức Ngữ Văn (theo Đề cương) để chuẩn bị cho kiểm tra giữa HKI
Lập dàn ý các đề Văn (trong Đề cương)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Khánh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)