Tuần 10. Ca dao hài hước

Chia sẻ bởi Tô Thị Quỳnh Mai | Ngày 19/03/2024 | 16

Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Ca dao hài hước thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

1
1. Truyện “Tam đại con gà” …. thói dốt mà còn khoe khoang, dốt mà giấu dốt. (7 chữ)
2. Truyện cười không chỉ phê phán mà con đem đến cho chúng ta những ... bổ ích.( 6 chữ)
3. Nghệ thuật ... của truyện “Tam đại con gà” là khai thác những mâu thuẫn trái tự nhiên. (7 chữ)
4. Trong truyện “Tam đại con gà” có hai ... trái tự nhiên: dốt nhưng khoe giỏi và dốt mà dấu dốt. (8 chữ)
5. Trong TP “Nhưng nó phải bằng hai mày”, ... được giới thiệu là người xử kiện giỏi. (8 chữ)
6. Trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”, yếu tố gây cười độc đáo nhất là nghệ thuật... (7 chữ)
7. Lý trưởng không chỉ xử kiện bằng ngôn ngữ, mà còn thể hiện bằng ... xòe bàn tay trái úp lên ngón tay mặt(5chữ
KIỂM TRA BÀI CŨ
2
1. Truyện “Tam đại con gà” …. thói dốt mà còn khoe khoang, dốt mà giấu dốt.
2. Truyện cười không chỉ phê phán mà con đem đến cho chúng ta những ... bổ ích.
3. Nghệ thuật ... của truyện “Tam đại con gà” là khai thác những mâu thuẫn trái tự nhiên.
4. Trong truyện “Tam đại con gà” có hai ... trái tự nhiên: dốt nhưng khoe giỏi và dốt mà dấu dốt.
5. Trong TP “Nhưng nó phải bằng hai mày”, ... được giới thiệu là người xử kiện giỏi.
6. Trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”, yếu tố gây cười độc đáo nhất là nghệ thuật...
7. Lý trưởng không chỉ xử kiện bằng ngôn ngữ, mà còn thể hiện bằng ... xòe bàn tay trái úp lên ngón tay mặt.
KIỂM TRA BÀI CŨ

Tiết 29: CA DAO HÀI HƯỚC
Cấu trúc bài học :

I. TÌM HIỂU CHUNG
II. ĐỌC - HIỂU
III. TỔNG KẾT
IV. LUYỆN TẬP
V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
I. TÌM HIỂU CHUNG:

2.Văn bản
Bài 1: Ca dao tự trào
Bài 2,3,4 : Ca dao châm biếm

1. Ca dao hài hước:





Cưới nàng, anh toan dẫn voi,
Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn.
Dẫn trâu, sợ họ máu hàn,
Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân.
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo, mời dân, mời làng.
Chàng dẫn thế, em lấy làm sang
Nỡ nào em lại phá ngang như là…
Người ta thách lợn thách gà,
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang:
Củ to thì để mời làng,
Còn như củ nhỏ, họ hàng ăn chơi.
Bao nhiêu củ mẻ, chàng ơi!
Để cho con trẻ ăn chơi giữ nhà;
Bao nhiêu củ rím, củ hà
Để cho con lợn, con gà nó ăn…
II. ĐỌC - HIỂU
1. Bài 1: Tiếng cười tự trào

II. Đọc - hiểu:
1. Bài 1: Tiếng cười tự trào
a. Lời nói của chàng trai







... “Anh mời mười tám nước chư hầu Nước Tây, nước Tàu anh gửi thư sang
Anh mời hai họ nhà trời
Ông Sấm, ông Sét, Thiên lôi đứng đầu ...”
- Cưới em chín quả cau vàng
Cưới em chín chục họ hàng ăn chơi
Vòng vàng kéo lấy mười đôi
Lụa là chín tấm, tiền rời nghìn quan
Gọi là có hỏi có han
Mười chum rượu nếp cheo làng là xong
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân mời làng
+ Không ai dẫn cưới bằng chuột và cũng
không có con chuột nào to đủ để mời dân làng
+ Chàng trai nghèo nhưng lại định dẫn cưới voi, trâu, bò và
còn nói có đủ cả.
Mọi giá trị vật chất là không có thật nhưng tình cảm của chàng trai là có thật và có giá trị hơn những vật chất khác
-Tinh thần lạc quan của chàng trai


b. Lời thách cưới của cô gái
Cách nói đối lập
Người ta Nhà em
Lợn, gà Khoai lang
số lượng = 1 nhà

+ Khoai lang: cây trồng quen thuộc, bình dân, gần gũi với cuộc sống của người lao động.
+ Nhà: mơ ước về mùa màng bội thu,về một mái ấm gia đình hạnh phúc, giản dị.


Mời làng
Họ hàng
Trẻ nhỏ
Lợn ,gà
=> Cô gái là người chu đáo, đảm đang, biết nghĩ trước, nghĩ sau.
1. Bài 1: Tiếng cười tự trào



TỔNG KẾT: Bài ca dao là tiếng cười tự trào của người dân lao động, đồng thời cũng là tinh thần lạc quan, yêu đời yêu cuộc sống của nhân dân, vừa thể hiện triết lí nhân sinh cao đẹp.
2. Bài 2: Tiếng cười phê phán

Làm trai cho đáng sức trai
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng


Nguyễn Công Trứ quan niệm:
Làm trai sống ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông
Trong ca dao:
Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng
Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào
Rượu chè cờ bạc lu bù
Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng
b. Bài 3:
Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo
- Đối lập:
 chồng người - đi ngược về xuôi
-> siêng năng, có chí, ra dáng đàn ông
 chồng em- ngối bếp sờ đuôi con mèo
-> luời biếng, quẩn quanh xó bếp
c. Bài 4:

- Thói hư tật xấu:
+ Lỗ mũi mười tám gánh lông
+ Trên đầu những rác cùng rơm
+ Ngủ: ngáy o o
+ Đi chợ: hay ăn quà.


-> Chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên

+ Lời nhắc nhở nhẹ nhàng, thể hiện tấm lòng nhân hậu, cảm thông của tác giả dân gian
III. Tổng kết:
2. Nội dung:
Thể hiện sự thông minh, hóm hỉnh, tinh thần lạc quan yêu đời của người dân lao động xưa.
- Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ

1. Đặc sắc nghệ thuật:
Phóng đại cường điệu
Tương phản đối lập
Lối nói giảm dần
Liệt kê
- Ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
IV. CỦNG CỐ
Cõng chồng
Đánh rơi
Chiếc gầu sòng
Xin cảm ơn quý thầy cô giáo
Cảm ơn tất cả các em học sinh !
..DownloadsVideoquynhmai.FLV
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tô Thị Quỳnh Mai
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)