Tuần 10. Ca dao hài hước

Chia sẻ bởi Hạ Phi Phượng | Ngày 19/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: Tuần 10. Ca dao hài hước thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Đọc văn:
Ca dao
hài hước
I.Tìm hiểu chung:
1-Ca dao hài hước: những câu ca trào lộng, thông minh, hóm hỉnh của người bình dân trong cuộc sống còn nhiều lo toan vất vả.
2-Phân loại:
- Ca dao tự trào: tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động.
- Ca dao hài hước châm biếm: tiếng cười chế giễu những thói hư tật xấu trong xã hội.
II.Đọc hiểu văn bản:
1.Đọc:
-Cưới nàng anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm nên voi không bàn
Dẫn trâu sợ họ
máu hàn
Dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân
Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng
Miễn là có thú
bốn chân.
-Chàng dẫn thế em lấy làm sang.
Nỡ nào em lại phá ngang như là.
Người ta thách lợn, thách gà
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang
Củ to thì để mời làng,
Còn như củ nhỏ họ hàng ăn chơi.
Bao nhiêu củ mẻ, chàng ơi!
Để cho con trẻ ăn chơi giữ nhà;
Bao nhiêu củ rím, củ hà,
Để cho con lợn, con gà nó ăn.
Làm trai cho đáng sức trai
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.
II.Đọc hiểu văn bản:
1.Đọc - Phân loại:
2.Tìm hiểu văn bản
Bài 1: Ca dao tự trào.
Bài 2: Ca dao châm biếm.
Bài 1: Tiếng cười tự trào:
2.Tìm hiểu văn bản
?Chàng trai dẫn cưới:
*Ý định:
dẫn:
*Thực tế:
dẫn:
Nghệ thuật: Khoa trương, phóng đại; Cách nói giảm dần; Lập luận hài hước, hóm hỉnh, thông minh (miễn là có thú bốn chân)
Voi
Trâu

Nhưng:
voi - sợ quốc cấm
trâu - sợ máu hàn
bò - sợ. co gân
><
con chuột béo
? Lễ cưới linh đình, thịnh soạn.
? giản dị,
chân tình.
?Chàng trai dẫn cưới:
=> Tình cảm chân thành, tinh thần lạc quan của chàng trai trong cảnh nghèo.
mời dân
mời làng
?Cô gái thách cưới:
? lối nói giảm dần; giọng điệu hài hước, dí dỏm:
Một nhà khoai lang
?Cô gái thách cưới:
 caùch noùi khoa tröông:
Củ to - củ nhỏ - củ mẻ - củ rím, củ hà.
+ Cảm thông với cảnh nghèo
+ Mơ ước về một vụ mùa bội thu.
+ Tình cảm của cô gái nghèo với họ hàng, làng xóm.
+ Sự đảm đang, tháo vát, biết lo toan cuộc sống, quý trọng của cải.
=> Lời thách cưới giản đơn, dí dỏm, hài hước, đặt tình nghĩa cao hơn của cải.
Làm trai cho đáng sức trai
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.
-Nghệ thuật:
+mô tip quen thu?c: làm trai...;
+đối lập;
+cách nói giảm.
? Châm biếm, chế giễu những người đàn ông yếu đuối, không ��đáng nên trai��.
=> Lời phê phán nhẹ nhàng, thân tình, mang tính giáo dục sâu sắc.
Bài 2: Tiếng cười phê phán:
THẢO LUẬN:
NHÓM 1+2: Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang. Qua đó, em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng trân trọng, đáng yêu ở chỗ nào?
NHÓM 3+4: Tìm một số bài ca dao tự trào, hài hước, phê phán thói lười nhác; thầy bói thầy cúng, thầy địa lý.

Tiếng cười tự trào đáng yêu ở chỗ:


-Không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo.
-Lời thách cưới thật khác thường mà vô tư, hồn nhiên, thanh thản nói lên tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động.
.Cưới em có cánh con gà,
Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi.
Cưới em còn nữa anh ơi,
Có một đĩa đậu, hai môi rau cần.
Có xa dịch lại cho gần
Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi.
Hay là nặng lắm anh ơi!
Để em bớt lại một môi rau cần.
Ca dao tự trào:
-Hòn đất mà biết nói năng,
Thì thầy địa lý hàm răng chẳng còn.
-Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ,
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.

Ca dao hài hước châm biếm:
-Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
-Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.

-Chồng người bể Sở sông Ngô,
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.
-Chồng người đi ngược về xuôi,
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo.
Ca dao hài hước châm biếm:
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
-Hư cấu, dựng cảnh tài tình, khắc hoạ nhân vật bằng những nét điển hình
-Cường điệu, phóng đại, tương phản.
-Ngôn từ đời thường mà đầy hàm ý.
2. Ý nghĩa văn bản:
Tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lý nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam trong cao dao - dân ca
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
-Học thuộc lòng hai bài ca dao
-Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái trong bài ca dao số 1. Qua đó cho biết tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?
-Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, ăn vặt, nghiện rượu chè, tệ nạn đa thê, tảo hôn, mê tín dị đoan.
-Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
Câu 1: Trong bài ca dao "Cưới nàng anh toan dẫn voi", chàng trai không định dẫn con vật nào dưới đây?
A.Voi B.Lợn
C.Trâu D.Chuột
E.Bò
Trắc nghiệm:
Câu 2: Tại sao chàng trai không dẫn cưới bằng trâu bò mà lại dẫn cưới bằng con "chuột béo"?
A.Vì chúng đều là "Thú bốn chân"
B.Vì họ nhà gái kiêng trâu bò
C.Vì chàng trai nghèo
D.Cả A,B và C
Câu 3: Lời lẽ của chàng trai
và cô gái có ý nghĩa gì?
A.Chua chát cho cảnh nghèo
B.Nói cho vui trong cảnh nghèo
C.Bộc lộ tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động
D.Câu Avà B
E.Câu B và C
Chúc quý thầy cô và các em học sinh sức khoẻ - hạnh phúc!
BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hạ Phi Phượng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)