Tuần 1. Vào phủ chúa Trịnh (Thượng kinh kí sự)
Chia sẻ bởi Trịnh Huong |
Ngày 10/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Tuần 1. Vào phủ chúa Trịnh (Thượng kinh kí sự) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
1
22:57:37
Chào các thầy cô giáo và các em học sinh!
22:57:37
2
Tiết 29
Ca dao hài hước
3
22:57:37
I- Đọc- hiểu
1 . Đọc
2 . Hướng dẫn tìm hiểu
a. Bài 1: Ca dao hài hước- tự trào
22:57:37
4
Em hiểu thế nào là ca dao tự trào ?
Về hình thức kết cấu bài ca dao này có gì đặc biệt?
22:57:37
5
Ca dao tự trào là những bài ca dao trong đó vang lên tiếng cười bản thân mình.
Hình thức kết cấu: Kiểu đối đáp
22:57:37
6
Tiếng cười trong bài ca dao bật ra nhờ những biện pháp nghệ thuật nào?
22:57:37
7
- Tiếng cười tự trào cuộc sống nghèo khổ được biểu hiện rõ nhất trong cảnh dẫn cưới và thách cưới
- Biện pháp nghệ thuật trào lộng gây cười gồm:
Lối nói khoa trương, phóng đại; lối nói giảm dần; lối đối lập; lập luận, lí lẽ mang tính giả tưởng, suy diễn; sử dụng chi tiết, hình ảnh hài hước.
22:57:37
8
Cụ thể:
- Lời nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò
trong tưởng tượng lễ cươí linh đình của các chàng trai đang yêu
- Lời nói giảm dần: voi - trâu - bò - chuột
- Lời nói đối lập giữa ý định và việc làm:
+ ý định: voi , trâu, bò
+ Thực tế: chuột
* Lời chàng trai dẫn cưới
22:57:37
9
- Chi tiết hình ảnh và cách lập luận hài hước
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân mời làng
- Lập luận, lí lẽ mang tính giả tưởng, suy diễn, hài hước
+ Dẫn voi - sợ quốc cấm
+ Dẫn trâu - sợ họ máu hàn không ăn được
+ Dẫn bò - sợ họ ăn vào sẽ bị co gân
22:57:37
10
ý nghĩa tiếng cươì qua lời dẫn cưới của chàng trai?
22:57:37
11
- Chi tiết hình ảnh và cách lập luận hài hước
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân mời làng
- Lập luận, lí lẽ mang tính giả tưởng, suy diễn, hài hước
+ Dẫn voi - sợ quốc cấm
+ Dẫn trâu - sợ họ máu hàn không ăn được
+ Dẫn bò - sợ họ ăn vào sẽ bị co gân
=> Tiếng cười hóm hỉnh bật ra làm vơi đi cuộc sống vất vả thường ngày
- Thể hiện tâm hồn luôn vui vẻ phóng khoáng của chàng trai nghèo.
22:57:37
12
Nghe lời chàng trai dẫn cưới cô gái đã phản ứng ra sao?
Lời thách cưới của cô có gì đặc biệt ?
22:57:37
13
- Không ngạc nhiên trước lễ vật dẫn cưới, khen là sang, song không phá ngang và vẫn nói lời thách cưới.
* Lời thách cưới của cô gái .
Nàng thách: một nhà khoai lang số lượng không ít
mong ước mùa màng bội thu
22:57:37
14
Vì sao cô gái thách cưới như vậy ?
Cô đã giải thích việc thách cưới một nhà khoai lang như thế nào?
22:57:37
15
- Cô biết chàng trai rất nghèo không thể lo nổi lợn gà như người ta.
Cô gái giải thích mình thách cưới một cách rất cụ thể, theo trật tự giảm dần:
Củ to - mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi Đảm đang tháo vát,
Củ mẻ - trẻ ăn giữ nhà tình cảm đậm đà với
Củ rím, củ hà - nuôi súc vật trong nhà họ hàng làng xóm
22:57:37
16
Rút ra nhận xét gì về lời thách cưới của cô gái?
22:57:37
17
- Cô biết chàng trai rất nghèo không thể lo nổi lợn gà như người ta.
Cô gái giải thích mình thách cưới một cách rất cụ thể, theo trật tự giảm dần:
Củ to - mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi Đảm đang tháo vát,
Củ mẻ - trẻ ăn giữ nhà tình cảm đậm đà với
Củ rím, củ hà - nuôi súc vật trong nhà họ hàng làng xóm
=> Dí dỏm, đáng yêu, cao đẹp
- Thể hiện một triết lí nhân sinh của người xưa: đặt tình nghĩa cao hơn của cải, ngầm ý phê phán việc thách cưới nặng nề ngày xưa.
22:57:37
18
- Về kết cấu, 2 bài trên có đặc điểm gì chung khác với bài 1?
Tại sao không thể coi đây là ca dao tự trào?
Mục đích của cả 2 bài ca dao là gì?
- Biện pháp nghệ thuật chung của cả hai bài ?
22:57:37
19
- Về kết cấu: Cả 2 bài đều có điểm chung khác với bài 1: lời người vợ nói về chồng mình mang tính độc thoại, đơn thoại.
- Mục đích: Chế giễu ông chồng yếu đuối, lười nhác, vồ tích sự - ca dao hài hước, châm biếm
b, Bài 2, 3
- Biện pháp nghệ thuật
+ Cùng mô típ: Làm trai cho đáng nên ( sức) trai
+ Đối lập
+ Phóng đại, cường điệu
22:57:37
20
Cụ thể:
- Bài 2
Sức trai > < khom lưng chống gối cố hết sức Đối lập
gánh hai hạt vừng quá nhỏ bé Phóng đại
=> Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, ươn hèn, không đáng mặt đàn ông
Bài 3:
Chồng người > < Chồng em Đối lập
đi ngược về xuôi ngồi bêp sờ đuôi con mèo Phóng đại
=>Thảm hại, lười nhác, ăn bám vợ, suốt ngày ru rú xó bếp, vô tích sự
22:57:37
21
Bài này để chế giễu loại người nào trong xã hội?
Nghệ thuật gây cười trong bài ca dao này là gì?
Thái độ của nhân dân đối với loại người này như thế nào?
Cách nói "chồng yêu chồng bảo" nói lên dụng ý gì?
22:57:37
22
c, Bài 4
- Mục đích: chê cười loại đàn bà - người vợ đỏng đảnh , vô duyên, đoảng vị .
- Nghệ thuật: cường điệu, phóng đại, so sánh trùng điệp
+ Lỗ mũi mười tám gánh lông - râu rồng( xấu xí, thô kệch)
+ Đi chợ hay ăn quà - về nhà đỡ cơm( thói quen xấu)
+ Đầu tóc đầy rơm rác - hoa thơm trên đầu ( luộm thuộm, bẩn thỉu)
22:57:37
23
- Cấu trúc: chồng yêu chồng bảo có ý nghĩa:
+ Yêu nên đẹp, ghét nên xấu
+ Yêu thì chín bỏ làm mười
+ yêu nhau củ ấu nên tròn
Thái độ: Mua vui, giải trí, gây tiếng cười sảng khoái, đồng thời ngầm ý châm biếm nhẹ nhàng, mong người vợ đoảng vị cần và nên thay đổi cách sống.
22:57:37
24
4. Củng cố
Câu 1: Tiếng cười trong ca dao hài hước chính là tiếng cười:
Trào lộng, thông minh , hóm hỉnh.
B. Yêu đời, phê phán, chua chát
C. chua chát, thông minh, hóm hỉnh.
D. Hóm hỉnh, lạc quan, chua chát.
Câu 2: Ca dao hài hước giống với thể loại văn học đân gian gì nữa?
Ngụ ngôn C. Tục ngữ
Chèo D. Truyện cười
22:57:37
25
Câu 3: Bài ca dao hài hước số 1 có hình thức là:
Lời đối đáp C. Lời bộc bạch
B. Lời tâm sự D. Lời nhắn nhủ
Câu 4: Ca dao hài hước khác với ca dao yêu thương tình nghĩa ở điểm cơ bản nào ?
Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ B
Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh
Dùng nhiều so sánh, hoán dụ
Dùng nhiều cường điệu, phóng đại
22:57:37
26
Câu 5:Theo em, đâu là ý nghĩa triết lí sâu sắc của bài ca dao số 1?
Cuộc sống bình dị của người bình dân
Niềm vui trong hạnh phúc.
Đặt tình nghĩa cao hơn lí trí
Đặt tình nghĩa cao hơn của cải
Câu 6: Tiếng cười ở các bài ca dao hài hước số 2, 3, 4 chủ yếu là tiếng cười:
Hài hước C. Châm biếm
Hóm hỉnh D. Giải trí
22:57:37
27
5. Dặn dò
Học thuộc lòng các bài ca dao trên
Nắm chắc nội dung, nghệ thuật từng bài
Về soạn: Đọc thêm: Tiễn dặn người yêu
22:57:37
28
Tạm biệt Các thầy cô và các em học sinh
Tạm biệt Các thầy cô và các em học sinh
22:57:37
Chào các thầy cô giáo và các em học sinh!
22:57:37
2
Tiết 29
Ca dao hài hước
3
22:57:37
I- Đọc- hiểu
1 . Đọc
2 . Hướng dẫn tìm hiểu
a. Bài 1: Ca dao hài hước- tự trào
22:57:37
4
Em hiểu thế nào là ca dao tự trào ?
Về hình thức kết cấu bài ca dao này có gì đặc biệt?
22:57:37
5
Ca dao tự trào là những bài ca dao trong đó vang lên tiếng cười bản thân mình.
Hình thức kết cấu: Kiểu đối đáp
22:57:37
6
Tiếng cười trong bài ca dao bật ra nhờ những biện pháp nghệ thuật nào?
22:57:37
7
- Tiếng cười tự trào cuộc sống nghèo khổ được biểu hiện rõ nhất trong cảnh dẫn cưới và thách cưới
- Biện pháp nghệ thuật trào lộng gây cười gồm:
Lối nói khoa trương, phóng đại; lối nói giảm dần; lối đối lập; lập luận, lí lẽ mang tính giả tưởng, suy diễn; sử dụng chi tiết, hình ảnh hài hước.
22:57:37
8
Cụ thể:
- Lời nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò
trong tưởng tượng lễ cươí linh đình của các chàng trai đang yêu
- Lời nói giảm dần: voi - trâu - bò - chuột
- Lời nói đối lập giữa ý định và việc làm:
+ ý định: voi , trâu, bò
+ Thực tế: chuột
* Lời chàng trai dẫn cưới
22:57:37
9
- Chi tiết hình ảnh và cách lập luận hài hước
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân mời làng
- Lập luận, lí lẽ mang tính giả tưởng, suy diễn, hài hước
+ Dẫn voi - sợ quốc cấm
+ Dẫn trâu - sợ họ máu hàn không ăn được
+ Dẫn bò - sợ họ ăn vào sẽ bị co gân
22:57:37
10
ý nghĩa tiếng cươì qua lời dẫn cưới của chàng trai?
22:57:37
11
- Chi tiết hình ảnh và cách lập luận hài hước
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân mời làng
- Lập luận, lí lẽ mang tính giả tưởng, suy diễn, hài hước
+ Dẫn voi - sợ quốc cấm
+ Dẫn trâu - sợ họ máu hàn không ăn được
+ Dẫn bò - sợ họ ăn vào sẽ bị co gân
=> Tiếng cười hóm hỉnh bật ra làm vơi đi cuộc sống vất vả thường ngày
- Thể hiện tâm hồn luôn vui vẻ phóng khoáng của chàng trai nghèo.
22:57:37
12
Nghe lời chàng trai dẫn cưới cô gái đã phản ứng ra sao?
Lời thách cưới của cô có gì đặc biệt ?
22:57:37
13
- Không ngạc nhiên trước lễ vật dẫn cưới, khen là sang, song không phá ngang và vẫn nói lời thách cưới.
* Lời thách cưới của cô gái .
Nàng thách: một nhà khoai lang số lượng không ít
mong ước mùa màng bội thu
22:57:37
14
Vì sao cô gái thách cưới như vậy ?
Cô đã giải thích việc thách cưới một nhà khoai lang như thế nào?
22:57:37
15
- Cô biết chàng trai rất nghèo không thể lo nổi lợn gà như người ta.
Cô gái giải thích mình thách cưới một cách rất cụ thể, theo trật tự giảm dần:
Củ to - mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi Đảm đang tháo vát,
Củ mẻ - trẻ ăn giữ nhà tình cảm đậm đà với
Củ rím, củ hà - nuôi súc vật trong nhà họ hàng làng xóm
22:57:37
16
Rút ra nhận xét gì về lời thách cưới của cô gái?
22:57:37
17
- Cô biết chàng trai rất nghèo không thể lo nổi lợn gà như người ta.
Cô gái giải thích mình thách cưới một cách rất cụ thể, theo trật tự giảm dần:
Củ to - mời làng
Củ nhỏ - họ hàng ăn chơi Đảm đang tháo vát,
Củ mẻ - trẻ ăn giữ nhà tình cảm đậm đà với
Củ rím, củ hà - nuôi súc vật trong nhà họ hàng làng xóm
=> Dí dỏm, đáng yêu, cao đẹp
- Thể hiện một triết lí nhân sinh của người xưa: đặt tình nghĩa cao hơn của cải, ngầm ý phê phán việc thách cưới nặng nề ngày xưa.
22:57:37
18
- Về kết cấu, 2 bài trên có đặc điểm gì chung khác với bài 1?
Tại sao không thể coi đây là ca dao tự trào?
Mục đích của cả 2 bài ca dao là gì?
- Biện pháp nghệ thuật chung của cả hai bài ?
22:57:37
19
- Về kết cấu: Cả 2 bài đều có điểm chung khác với bài 1: lời người vợ nói về chồng mình mang tính độc thoại, đơn thoại.
- Mục đích: Chế giễu ông chồng yếu đuối, lười nhác, vồ tích sự - ca dao hài hước, châm biếm
b, Bài 2, 3
- Biện pháp nghệ thuật
+ Cùng mô típ: Làm trai cho đáng nên ( sức) trai
+ Đối lập
+ Phóng đại, cường điệu
22:57:37
20
Cụ thể:
- Bài 2
Sức trai > < khom lưng chống gối cố hết sức Đối lập
gánh hai hạt vừng quá nhỏ bé Phóng đại
=> Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, ươn hèn, không đáng mặt đàn ông
Bài 3:
Chồng người > < Chồng em Đối lập
đi ngược về xuôi ngồi bêp sờ đuôi con mèo Phóng đại
=>Thảm hại, lười nhác, ăn bám vợ, suốt ngày ru rú xó bếp, vô tích sự
22:57:37
21
Bài này để chế giễu loại người nào trong xã hội?
Nghệ thuật gây cười trong bài ca dao này là gì?
Thái độ của nhân dân đối với loại người này như thế nào?
Cách nói "chồng yêu chồng bảo" nói lên dụng ý gì?
22:57:37
22
c, Bài 4
- Mục đích: chê cười loại đàn bà - người vợ đỏng đảnh , vô duyên, đoảng vị .
- Nghệ thuật: cường điệu, phóng đại, so sánh trùng điệp
+ Lỗ mũi mười tám gánh lông - râu rồng( xấu xí, thô kệch)
+ Đi chợ hay ăn quà - về nhà đỡ cơm( thói quen xấu)
+ Đầu tóc đầy rơm rác - hoa thơm trên đầu ( luộm thuộm, bẩn thỉu)
22:57:37
23
- Cấu trúc: chồng yêu chồng bảo có ý nghĩa:
+ Yêu nên đẹp, ghét nên xấu
+ Yêu thì chín bỏ làm mười
+ yêu nhau củ ấu nên tròn
Thái độ: Mua vui, giải trí, gây tiếng cười sảng khoái, đồng thời ngầm ý châm biếm nhẹ nhàng, mong người vợ đoảng vị cần và nên thay đổi cách sống.
22:57:37
24
4. Củng cố
Câu 1: Tiếng cười trong ca dao hài hước chính là tiếng cười:
Trào lộng, thông minh , hóm hỉnh.
B. Yêu đời, phê phán, chua chát
C. chua chát, thông minh, hóm hỉnh.
D. Hóm hỉnh, lạc quan, chua chát.
Câu 2: Ca dao hài hước giống với thể loại văn học đân gian gì nữa?
Ngụ ngôn C. Tục ngữ
Chèo D. Truyện cười
22:57:37
25
Câu 3: Bài ca dao hài hước số 1 có hình thức là:
Lời đối đáp C. Lời bộc bạch
B. Lời tâm sự D. Lời nhắn nhủ
Câu 4: Ca dao hài hước khác với ca dao yêu thương tình nghĩa ở điểm cơ bản nào ?
Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ B
Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh
Dùng nhiều so sánh, hoán dụ
Dùng nhiều cường điệu, phóng đại
22:57:37
26
Câu 5:Theo em, đâu là ý nghĩa triết lí sâu sắc của bài ca dao số 1?
Cuộc sống bình dị của người bình dân
Niềm vui trong hạnh phúc.
Đặt tình nghĩa cao hơn lí trí
Đặt tình nghĩa cao hơn của cải
Câu 6: Tiếng cười ở các bài ca dao hài hước số 2, 3, 4 chủ yếu là tiếng cười:
Hài hước C. Châm biếm
Hóm hỉnh D. Giải trí
22:57:37
27
5. Dặn dò
Học thuộc lòng các bài ca dao trên
Nắm chắc nội dung, nghệ thuật từng bài
Về soạn: Đọc thêm: Tiễn dặn người yêu
22:57:37
28
Tạm biệt Các thầy cô và các em học sinh
Tạm biệt Các thầy cô và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Huong
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)